- 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3 Luật thi hành án dân sự 2008
- 4 Luật cán bộ, công chức 2008
- 5 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 6 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 7 Luật khoáng sản 2010
- 8 Luật viên chức 2010
- 9 Luật giám định tư pháp 2012
- 10 Luật xuất bản 2012
- 11 Luật đất đai 2013
- 12 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 13 Luật đấu giá tài sản 2016
- 14 Luật Báo chí 2016
- 15 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
- 16 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 17 Luật Quy hoạch 2017
- 18 Nghị quyết liên tịch 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN quy định chi tiết hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 19 Luật Đầu tư công 2019
- 20 Luật Quản lý thuế 2019
- 21 Luật Chứng khoán 2019
- 22 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022
- 23 Dự thảo Luật kinh doanh bất động sản (sửa đổi)
- 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3 Luật thi hành án dân sự 2008
- 4 Luật cán bộ, công chức 2008
- 5 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 6 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 7 Luật khoáng sản 2010
- 8 Luật viên chức 2010
- 9 Luật giám định tư pháp 2012
- 10 Luật xuất bản 2012
- 11 Luật đất đai 2013
- 12 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 13 Luật đấu giá tài sản 2016
- 14 Luật Báo chí 2016
- 15 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
- 16 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 17 Luật Quy hoạch 2017
- 18 Nghị quyết liên tịch 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN quy định chi tiết hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 19 Luật Đầu tư công 2019
- 20 Luật Quản lý thuế 2019
- 21 Luật Chứng khoán 2019
- 22 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022
- 23 Dự thảo Luật kinh doanh bất động sản (sửa đổi)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2862/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 28 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Chương trình số 32-CTr/BCĐTW ngày 19/01/2023 về Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 150/TTr-TTT ngày 20/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Công ty TNHH MTV thuộc tỉnh; Giám đốc Công ty Cổ phần có vốn Nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Việc ban hành Kế hoạch này nhằm tổ chức triển khai có hiệu quả và đạt các mục tiêu đề ra theo Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Yêu cầu
- Tuyên truyền, quán triệt sâu rộng Luật Phòng, chống tham nhũng đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan nhà nước trong sạch, vững mạnh.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả đến các cơ quan, đơn vị, địa phương các nhóm giải pháp phòng, ngừa tham nhũng của Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh.
- Thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm tạo chuyển biến tích cực, thống nhất trong nhận thức và hành động của các ngành, các cấp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Đảm bảo giữ vững sự ổn định về chính trị và tạo điều kiện để phát huy tiềm năng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, liêm chính; giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Khắc phục những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực.
- Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, trách nhiệm và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực, thu hồi triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí, truyền thông; huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham nhũng gắn với thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược
a) Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Rà soát, nghiên cứu tham mưu, kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: tổ chức cán bộ; quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công, quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đấu giá; đất đai, tài nguyên, khoáng sản; tín dụng, ngân hàng; thuế, hải quan và các lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp;
- Hoàn thiện pháp luật về ban hành chính sách, pháp luật. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong quá trình ban hành, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, đình chỉ, gia hạn, bãi bỏ, tổ chức thực hiện các quyết định hành chính;
- Khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện;
- Rà soát, cụ thể hóa quy định về trách nhiệm thủ trưởng các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở địa phương, ngành, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước, hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
- Rà soát, tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước các cấp; đẩy mạnh phân cấp, quy định cụ thể, rõ ràng, khoa học; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý đảm bảo minh bạch và trách nhiệm cao, có cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát hiệu quả;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, trách nhiệm và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
- Thực hiện cơ chế khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; chấn chỉnh, khắc phục ngay những biểu hiện đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;
- Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật gắn với việc kiểm soát chặt chẽ quyền lực nhà nước, kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Thực hiện nghiêm các quy định liên quan đến chính sách tiền lương đối với công chức, viên chức, chế độ công vụ, đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có thu nhập hợp lý, ổn định cuộc sống, yên tâm công tác; tăng cường kiểm soát việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý nghiêm đối với người vi phạm trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, đạo đức lối sống của cán bộ công chức, viên chức. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những cán bộ, công chức, viên chức suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, không hoàn thành nhiệm vụ, công vụ;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống chính quyền điện tử, chính quyền số; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động quản trị nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội theo hướng công khai, minh bạch, thân thiện, dễ tiếp cận, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân góp phần nâng cao hiệu quả quản lý; tăng cường minh bạch tài chính quốc gia và thanh toán không dùng tiền mặt;
- Đẩy mạnh công khai và minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào quy trình ra quyết định và giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình nghiệp vụ của các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả, không chồng chéo;
- Tăng cường chế độ trách nhiệm, đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, nhất là các cơ quan, đơn vị chuyên trách;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; có chính sách đãi ngộ hợp lý đảm bảo cho những người làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực yên tâm công tác, vững vàng trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thực hiện các quy định bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát do tham nhũng, tiêu cực; xây dựng, khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng, hành vi tẩu tán tài sản;
- Thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực và thu hồi tài sản;
- Nghiên cứu, xây dựng, ban hành văn bản cụ thể hóa các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ cán bộ trong thực thi nhiệm vụ về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
d) Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả các phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; đưa nội dung phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện để Nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa liêm chính trong xã hội;
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, những vụ việc tham nhũng, tiêu cực, nhất là những vụ việc được dư luận quan tâm cho các cơ quan báo chí để tuyên truyền kết quả phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phát hiện và nhân rộng nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, sáng kiến, cách làm hay trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, báo chí trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động hội viên, đoàn viên, Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện khen thưởng, bảo vệ người phản ánh, báo cáo, tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm cá nhân cố ý phản ánh, báo cáo, tố cáo sai sự thật để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân;
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính trong kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhất là trong khu vực ngoài nhà nước và các hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Tích cực tham gia, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của quốc gia thành viên Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng
- Các cấp, các ngành tăng cường nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực nhất là trong phối hợp, chia sẻ thông tin, thực hiện các biện pháp ngăn chặn nhằm thu hồi tài sản bị tẩu tán hoặc truy bắt tội phạm tham nhũng bỏ trốn ra nước ngoài;
- Nâng cao hiệu quả thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế về phòng, chống tham nhũng phù hợp với thực tiễn.
2. Lộ trình thực hiện Chiến lược phòng chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 được thực hiện theo hai giai đoạn:
a) Giai đoạn thứ nhất (từ năm 2023 đến năm 2026)
Các cấp, các ngành trong tỉnh hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể đề ra trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng trong giai đoạn 2023 - 2026 (có bảng biểu kèm theo) và sơ kết việc thực hiện vào năm 2026.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chủ động đưa các nội dung của Kế hoạch vào chương trình, kế hoạch hoạt động của mình và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp được nêu trong Kế hoạch. Trong giai đoạn này, tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, trong đó tập trung nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung khắc phục những sơ hở, bất cập của pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
b) Giai đoạn thứ 2 (từ năm 2026 đến năm 2030)
Phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn thứ nhất, xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2026 - 2030; tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2030 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ nhất.
Trong giai đoạn này, tiếp tục làm tốt các giải pháp đã được thực hiện trong giai đoạn trước, đẩy mạnh thực hiện toàn diện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược.
Tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2031.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện Chiến lược và các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, tập trung trọng tâm một số nội dung sau đây:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, ngừa tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
+ Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các biểu hiện của hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức, viên chức.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; chấn chỉnh, khắc phục ngay biểu hiện đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
+ Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, ngừa tham nhũng, tiêu cực ở địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực.
+ Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật gắn với việc kiểm soát chặt chẽ quyền lực nhà nước, kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực.
+ Nâng cao hiệu quả thực thi Công ước Liên hợp quốc tế về chống tham nhũng và sự tham gia của Việt Nam vào các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng theo hướng tích cực, chủ động, thực chất, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của Việt Nam trong phòng, chống tham nhũng.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, báo cáo hằng năm, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chiến lược khi có yêu cầu.
- Thời gian hoàn thành việc ban hành kế hoạch trước ngày 15/01/2024, gửi về Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện rà soát, công bố, công khai kịp thời thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để tham mưu, trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản theo thẩm quyền nhằm thực hiện nội dung theo Kế hoạch này.
4. Sở Nội vụ
- Tăng cường thanh tra công vụ tại các cơ quan, đơn vị để kịp thời kiến nghị chấn chỉnh, xử lý các hành vi vi phạm và nâng cao trách nhiệm về việc thực thi công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan việc công khai các hoạt động công vụ, tinh thần, thái độ, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành chính.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; việc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu cân đối, bố trí các nguồn lực để đảm bảo thực hiện chính sách tiền lương, chế độ công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam
Trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao, kịp thời cung cấp thông tin, định hướng thông tin, tuyên truyền về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiếp tục phát huy tốt hơn nữa vai trò của báo chí, truyền thông; chú trọng thông tin, tuyên truyền về gương “người tốt, việc tốt”, đấu tranh, phê phán các quan điểm sai trái, đi ngược chủ trương, đường lối của Đảng, hành vi tham nhũng, tiêu cực; bảo vệ, khen thưởng, động viên kịp thời những người dũng cảm đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
7. Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh
- Công an tỉnh chỉ đạo tăng cường các biện pháp phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, vận động quần chúng tích cực tham gia phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng; triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm về tham nhũng và thu hồi triệt để tài sản của Nhà nước bị chiếm đoạt do hành vi tham nhũng gây ra.
- Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ động trao đổi thông tin, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan để phòng ngừa, phát hiện và xử lý các tội phạm tham nhũng, tiêu cực. Thường xuyên thực hiện, nâng cao hiệu quả công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, đảm bảo mọi hành vi tham nhũng phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Đồng thời, chủ động phối hợp với các cơ quan để tham mưu cho các cấp lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan tiến hành tiến hành tố tụng trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; kiến nghị với cấp có thẩm quyền đề ra các biện pháp khắc phục những thiếu sót trong quản lý kinh tế, xã hội, phòng ngừa tội phạm tham nhũng.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo ngành Tòa án tỉnh đưa ra xét xử kịp thời vụ án tham nhũng đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; có kế hoạch đưa ra xét xử lưu động một số vụ án về tham nhũng để tuyên truyền, giáo dục, phòng ngừa chung.
- Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án và tham mưu xử lý vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh theo dõi, chỉ đạo xử lý đảm bảo các yêu cầu về chính trị, pháp luật.
- Thông qua công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án làm rõ những sơ hở, thiếu sót trong quản lý kinh tế - xã hội, cơ chế, chính sách và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để kiến nghị, đề xuất các giải pháp khắc phục, phòng ngừa.
- Thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực và thu hồi tài sản.
- Tăng cường nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, nhất là trong phối hợp, chia sẻ thông tin, thực hiện các biện pháp ngăn chặn nhằm thu hồi tài sản bị tẩu tán hoặc truy bắt tội phạm tham nhũng bỏ trốn ra nước ngoài.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Tăng cường vai trò, trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng các cuộc giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động hội viên, đoàn viên, Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
9. Yêu cầu các Công ty TNHH MTV thuộc tỉnh; các Công ty Cổ phần có vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động; các đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện Chiến lược, hoàn thành việc ban hành kế hoạch trước ngày 15/01/2024, gửi về Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
- Xây dựng, thực hiện văn hoá liêm chính trong kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Báo cáo hằng năm, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chiến lược khi có yêu cầu.
10. Thanh tra tỉnh
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị toàn tỉnh trong việc thực hiện các nội dung, giải pháp nêu trong Kế hoạch này.
- Kịp thời báo cáo, đề xuất, tham mưu triển khai thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của UBND tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện của các cơ quan, tổ chức, đơn vị toàn tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ khi có yêu cầu.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
NHIỆM VỤ THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời điểm hoàn thành |
I. Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực | |||||
1 | Rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực (bao gồm những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử) | Báo cáo | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hằng năm | |
2 | Rà soát, đề xuất, góp ý việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai | Báo cáo | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2024 |
3 | Rà soát, đề xuất, góp ý việc sửa đổi, bổ sung Luật Khoáng sản | Báo cáo | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2024 |
4 | Rà soát, đề xuất, góp ý việc sửa đổi, bổ sung Luật các Tổ chức tín dụng | Báo cáo | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2024 |
5 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2024 |
6 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Đấu giá tài sản | Báo cáo | Sở Tư pháp | Các cơ quan liên quan | 2024 |
7 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Kinh doanh bất động sản | Báo cáo | Sở Xây dựng | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2024 |
8 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch | Báo cáo | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2024 |
9 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp | Báo cáo | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan | 2025 |
10 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán | Báo cáo | Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2025 |
11 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế | Báo cáo | Cục Thuế tỉnh | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2025 |
12 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Thuế bảo vệ môi trường | Báo cáo | Cục Thuế tỉnh | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2026 |
13 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân | Báo cáo | Cục Thuế tỉnh | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2026 |
14 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp | Báo cáo | Cục Thuế tỉnh | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2025 |
15 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp | Báo cáo | Sở Tư pháp | Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan | 2025 |
16 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư công | Báo cáo | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2026 |
II. Kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước, hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật | |||||
1 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức | Báo cáo | Sở Nội vụ | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | Trước năm 2026 |
2 | Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Viên chức | Báo cáo | Sở Nội vụ | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | Trước năm 2026 |
3 | Nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện, đề xuất cải cách chính sách tiền lương và phụ cấp mới | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan | Hằng năm |
4 | Tổng kết việc thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 | Báo cáo | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan | 2025 |
5 | Đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan có liên quan | Hằng năm |
6 | Tổng kết Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan có liên quan | 2026 |
III. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án | |||||
1 | Rà soát, góp ý, sửa đổi cơ chế thiết lập quy trình quản lý, xử lý tài sản phạm tội và tài sản liên quan đến tham nhũng, kinh tế rửa tiền, tài trợ khủng bố | Báo cáo | Công an tỉnh | Các cơ quan có liên quan | 2024 |
2 | Triển khai Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn do Thanh tra Chính phủ xây dựng | Hệ thống CSDL | Thanh tra tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan | 2024 |
3 | Góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự | Báo cáo | Cục thi hành án dân sự tỉnh | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2025 |
4 | Đề án tăng cường kiểm tra, giám sát chuyên đề công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, dư luận bức xúc, báo chí phản ánh | Đề án | Công an tỉnh | Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan | 2025 |
5 | Nghiên cứu tính khả thi và đề xuất việc xây dựng cơ chế thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội tại Việt Nam (khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp) | Báo cáo | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan | 2025 |
6 | Góp ý, sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng hình sự | Báo cáo | Công an tỉnh | Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan | 2024 |
IV. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực | |||||
1 | Nghiên cứu, rà soát Nghị quyết liên tịch số 403/2017/NQLT- UBTVQH14-CP-MTTQVN quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt và các luật, nghị quyết khác có liên quan (khi có yêu cầu) | Báo cáo | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh | Các cơ quan có liên quan | 2024 |
2 | Nghiên cứu, rà soát Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng | Báo cáo | Sở Nội vụ | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2024 |
3 | Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2024 |
4 | Góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Báo chí | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2024 |
5 | Tổng kết việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng (khi có yêu cầu của Thanh tra Chính phủ) | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan có liên quan | 2024 |
6 | Kế hoạch Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, giai đoạn 2024 - 2026 | Quyết định của UBND tỉnh | Thanh tra tỉnh | Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan có liên quan | 2024 |
7 | Nghiên cứu, rà soát, góp ý Đề án thực hiện kinh doanh liêm chính | Báo cáo | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan có liên quan | 2024 |
8 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của nhà báo và các cơ quan báo chí, truyền thông | Báo cáo | Báo Quảng Nam | Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan | 2025 |
9 | Tổng kết, đánh giá, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về khen thưởng và bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực (khi có yêu cầu của Thanh tra Chính phủ) | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan | 2025 |
10 | Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | Báo cáo | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2025 |
V. Tích cực tham gia, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, trên cơ sở chú trọng thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của quốc gia thành viên UNCAC | |||||
1 | Rà soát, đề xuất góp ý, sửa đổi, bổ sung Dự án Luật về dẫn độ | Báo cáo | Công an tỉnh | Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan | 2025 |
2 | Rà soát, đề xuất góp ý, sửa đổi, bổ sung Dự án Luật về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù | Báo cáo | Công an tỉnh | Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan | 2025 |
3 | Tổng kết công tác tổ chức các hoạt động đánh giá để thực thi UNCAC theo Nghị quyết của Hội nghị các quốc gia thành viên UNCAC về cơ chế đánh giá (khi có yêu cầu của Thanh tra Chính phủ) | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan | 2024 |
4 | Phối hợp với Thanh tra Chính phủ trong việc hợp tác với UNODC, OECD, WB và một số đối tác, tổ chức quốc tế khác về hỗ trợ kỹ thuật trong phòng, chống tham nhũng (khi có yêu cầu của Thanh tra Chính phủ) | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | Hằng năm |
- 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3 Luật thi hành án dân sự 2008
- 4 Luật cán bộ, công chức 2008
- 5 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 6 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 7 Luật khoáng sản 2010
- 8 Luật viên chức 2010
- 9 Luật giám định tư pháp 2012
- 10 Luật xuất bản 2012
- 11 Luật đất đai 2013
- 12 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 13 Luật đấu giá tài sản 2016
- 14 Luật Báo chí 2016
- 15 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
- 16 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 17 Luật Quy hoạch 2017
- 18 Nghị quyết liên tịch 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN quy định chi tiết hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 19 Luật Đầu tư công 2019
- 20 Luật Quản lý thuế 2019
- 21 Luật Chứng khoán 2019
- 22 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022
- 23 Dự thảo Luật kinh doanh bất động sản (sửa đổi)