ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2869/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 24 tháng 8 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI CAO TUỔI CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2022-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 1334/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 501/TTr-STP ngày 17 tháng 8 năm 2022 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI CAO TUỔI CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Kèm theo Quyết định số 2869/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Nâng cao chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý; truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính bảo đảm người cao tuổi thuộc diện được trợ giúp pháp lý được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
- Nội dung các hoạt động phải cụ thể, phù hợp với đặc thù của người cao tuổi và phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 cũng như các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030.
- Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Rà soát, đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi có khó khăn về tài chính. Trên cơ sở đó tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành có liên quan đến chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu
2. Bồi dưỡng, tập huấn cho người làm công tác trợ giúp pháp
Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn; bồi dưỡng cho đội ngũ người làm công tác trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức, bảo đảm trên 80% cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi được tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thuộc diện được trợ giúp pháp lý
Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý đặc biệt trong các vụ việc người cao tuổi bị bạo lực, bạo hành, bị ngược đãi.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan tiến hành tố tụng; cơ sở giam giữ, trại giam; Sở Lao động - Thương binh và xã hội; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; Trung tâm Bảo trợ xã hội; Hội người cao tuổi; Câu lạc bộ người cao tuổi; các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người cao tuổi thuộc diện được trợ giúp pháp lý được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.
4. Thực hiện truyền thông, tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với người cao tuổi; tổ chức điểm truyền thông trực tiếp về trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính ở cơ sở; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lồng ghép việc truyền thông về trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính với các chương trình, đề án khác về người cao tuổi ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người cao tuổi sinh sống; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông để tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị truyền thông; cơ quan tiến hành tố tụng; cơ sở giam giữ, trại giam; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; Trung tâm Bảo trợ xã hội; Hội người cao tuổi; Câu lạc bộ người cao tuổi; các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm
d) Kết quả đầu ra:
Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (các phóng sự truyền hình, truyền thanh, các bài báo về trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính);
Các báo cáo về việc tiếp cận trợ giúp pháp lý của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính;
Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các ấn phẩm với nhiều hình thức có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý, trong đó có người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; cơ sở giam giữ, trại giam; Phòng lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; Trung tâm Bảo trợ xã hội; Hội người cao tuổi; Câu lạc bộ người cao tuổi; các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm
d) Kết quả đầu ra: băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Hội người cao tuổi, câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động về trợ giúp pháp lý trọng tâm nhân “Ngày truyền thống Người cao tuổi Việt Nam” (6/6), “Tháng hành động vì Người cao tuổi Việt Nam” (Tháng 10), và Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10) hàng năm bằng các hình thức phù hợp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Hội người cao tuổi; câu lạc bộ người cao tuổi; Sở Lao động -Thương binh và Xã hội; Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, huyện; Trung tâm Bảo trợ xã hội và các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Phóng sự truyền hình, các bài báo và các sản phẩm truyền thông khác về trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi.
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thuộc diện được trợ giúp pháp lý
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thuộc diện được trợ giúp pháp lý và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động -Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm
d) Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi địa phương mình; tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này và tham mưu Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
3. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm của địa phương; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
b) Hàng năm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập dự toán kinh phí ngân sách để thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thuộc diện được trợ giúp pháp lý. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành./.