Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 287/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 02 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;

Căn cứ Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 1977/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 31/01/2018 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;

Theo Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Bộ Y tế về triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 6516/TTr-SYT ngày 31/12/2022 và ý kiến biểu quyết của các Thành viên UBND thành phố.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tại thành phố Đà Nẵng với các nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển bền vững thành phố Đà Nẵng.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng

- Tổng tỉ suất sinh trung bình thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 đạt 2,2 con/phụ nữ:

+ Tăng 10% tổng tỉ suất sinh đối với vùng có mức sinh thấp dưới 2,0 con/phụ nữ: quận Liên Chiểu và quận Cẩm Lệ.

+ Giảm 10% tổng tỉ suất sinh đối với vùng có mức sinh cao trên 2,2 con/phụ nữ: huyện Hòa Vang.

+ Duy trì mức sinh thay thế đối với vùng có mức sinh thay thế từ 2,0 - 2,2 con/phụ nữ: các quận Hải Châu, Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà.

- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.

- Giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.

b) Mục tiêu 2: Duy trì tỉ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu dân số theo độ tuổi ở mức hợp lý

- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 107 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;

- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11 %, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.

c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số

- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 95%.

- 90% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.

- 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.

- Tuổi thọ bình quân đạt 76,7 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 70 năm.

- Chiều cao người 18 tuổi đối với nam đạt 169,5 cm, nữ đạt 158,4 cm.

d) Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh

- Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý giữa nông thôn, miền núi, thành thị và khu công nghiệp phát triển, đảm bảo an ninh, quốc phòng;

- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

đ) Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu thành phố về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu chung về dân cư thống nhất;

- 100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

e) Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lọi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển thành phố nhanh, bền vững

- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có; Nghiên cứu xây dựng các chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2022 - 2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;

- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có; Nghiên cứu xây dựng các chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2022 - 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.

g) Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

- Ít nhất 90% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;

- Khoảng 75% người cao tuổi tham gia sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp

a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW, bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và hưởng ứng của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền.

b) Ban hành các chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm để cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số 2030 phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn, tình hình thực tiễn của từng quận, huyện, ban, ngành. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do thành phố chủ trì xây dựng và thực hiện.

c) Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số của ngành, địa phương đã đề ra.

d) Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.

đ) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số của các địa phương, đơn vị. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.

e) Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số

a) Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về Nghị quyết số 21-NQ/TW, tạo sự chuyển biến căn bản cả nhận thức và hành động của hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới.

b) Triển khai đầy đủ, toàn diện các nội dung: duy trì mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số là yêu cầu của công tác truyền thông, vận động về dân số và phát triển trong tình hình mới.

c) Tập trung đẩy mạnh, tăng cường độ và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển. Nội dung, phương thức truyền thông, vận động cần được xây dựng phù hợp với tình hình dân số, điều kiện kinh tế, xã hội, đặc trưng văn hóa của từng vùng, đối tượng.

d) Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh đủ 2 con ở vùng, đối tượng có mức sinh cao và ở những nơi có mức sinh thấp; duy trì kết quả ở nơi đã đạt mức sinh thay thế.

đ) Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội. Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả bình đẳng giới.

e) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực người Việt Nam.

g) Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.

h) Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội, thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình, toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi, thích ứng già hóa dân số.

i) Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình công tác dân số cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền. Vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số.

k) Đổi mới, tăng hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành các cấp, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên Dân số - Y tế ở thôn, tổ dân phố. Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước của cộng đồng; tiêu chuẩn thôn, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.

l) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tăng số tin, bài, thời lượng; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội dung về công tác dân số. Chú trọng lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm, sản; phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền, thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số.

m) Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi và bảo đảm yêu cầu hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.

3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số

a) Tiếp tục thực hiện chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc; bảo đảm hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của người dân trong thực hiện chính sách dân số; phân định rõ trách nhiệm của nhà nước; cơ quan dân số và các cơ quan, tổ chức trong quản lý và thực hiện công tác dân số.

b) Rà soát, điều chỉnh hoặc bãi bỏ một số quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp của từng vùng, đối tượng trong từng thời kỳ.

Đối với những khu vực mức sinh thấp, trước mắt rà soát, bãi bỏ các chính sách, biện pháp hỗ trợ, khuyến khích sinh ít con; nghiên cứu, thí điểm các chính sách, biện pháp hỗ trợ, khuyến khích sinh đủ 2 con.

c) Rà soát, bổ sung các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn, chẩn đoán giới tính thai nhi, lựa chọn giới tính trước khi sinh.

d) Rà soát, hoàn thiện chính sách, chế độ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung. Cụ thể hóa các quy định của nhà nước về xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo phương thức hợp tác công tư. Quy định chi tiết, cụ thể chính sách khuyến khích tư nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.

đ) Rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, khu công nghiệp trên cơ sở xem xét đầy đủ xu hướng vận động của các yếu tố dân số.

e) Rà soát, hoàn thiện các quy định đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.

g) Có chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số. Bổ sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên và vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.

h) Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.

4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số

a) Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện được cung cấp được tất cả các loại dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các cơ sở y tế xã cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản. Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua mạng lưới cộng tác viên Dân số - Y tế.

b) Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Tiếp tục huy động các thành phần kinh tế tham gia tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp phương tiện và dịch vụ tránh thai.

c) Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn.

d) Thí điểm, từng bước mở rộng chương trình ngăn ngừa, sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm dân số trẻ. Hình thành mạng lưới sàng lọc vô sinh nhiều cấp, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ để mở rộng mạng lưới hỗ trợ sinh sản.

đ) Tập trung mở rộng mạng lưới, nhanh chóng phổ cập chương trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật trước sinh và sơ sinh cho mọi bà mẹ mang thai và trẻ sơ sinh. Củng cố, nâng cấp các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc hiện có.

e) Phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các cấp độ khác nhau. Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo. Thí điểm xây dựng, từng bước mở rộng các cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung.

g) Củng cố mạng lưới chuyên ngành lão khoa theo nguyên tắc gắn kết dự phòng, nâng cao sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ.

5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số

a) Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp thành phố. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng ngành, lĩnh vực.

b) Tập trung nghiên cứu làm rõ mối quan hệ có tính quy luật giữa động thái dân số (sự thay đổi về quy mô, cơ cấu, phân bố dân số) với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh.

c) Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp, cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu duy trì mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.

d) Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

đ) Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội.

e) Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể các ngành, các cấp trong lĩnh vực này. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với đội ngũ cán bộ các cấp và cộng tác viên Dân số - Y tế.

g) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, phân tích, lưu trữ thông tin số liệu về dân số bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ và kết nối các dữ liệu chuyên ngành. Từng bước tiếp cận, tương thích với các hệ thống dữ liệu dân số thông dụng trên thế giới.

h) Quy định cụ thể cơ chế cung cấp thông tin, số liệu về tình hình và dự báo dân số cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp. Xây dựng báo cáo tổng quan hàng năm về dân số phản ánh hiện trạng, phân tích động thái, phát hiện những vấn đề dân số mới nảy sinh.

6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số

a) Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số đến năm 2030 thông qua các chương trình, dự án, đề án cụ thể vào đầu tư công. Ngân sách nhà nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho triển khai toàn diện công tác dân số và thực hiện chính sách đối với các đối tượng được Nhà nước chi trả.

b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.

7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo

a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất từ thành phố đến xã, phường.

b) Rà soát và duy trì đội ngũ cộng tác viên Dân số - Y tế ở thôn, tổ dân phố, là những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng.

c) Xây dựng quy định cụ thể về cơ chế, kế hoạch hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo Dân số và phát triển các cấp.

d) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số.

đ) Cập nhập kiến thức mới, tập huấn lại, bảo đảm đội ngũ cộng tác viên Dân số - Y tế thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ 2 con, không lựa chọn giới tính thai nhi, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số; thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.

e) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào các hoạt động của ngành, đơn vị.

8. Tăng cường hợp tác quốc tế

a) Chủ động, tích cực, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số; tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các chính phủ, tổ chức quốc tế. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhằm đạt được sự hiểu biết chung trong lĩnh vực dân số và phát triển. Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm về những vấn đề ưu tiên như mức sinh thấp, mất cân bằng giới tính khi sinh, cơ cấu dân số vàng, già hóa dân số, di cư...

b) Đẩy mạnh hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo và hợp tác trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết với nước ngoài trong phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung, các cơ sở ứng dụng kỹ thuật cao về hỗ trợ sinh sản, cơ sở xét nghiệm, phát hiện các bệnh di truyền, chuyển hóa liên quan phù hợp.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Nội dung và mức chi: Thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.

3. Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch lập dự toán kinh phí chi tiết theo nội dung chi, mức chi đúng chế độ, chi tiêu tài chính hiện hành, gửi Sở Y tế thẩm định, tổng hợp gửi Sở Tài chính xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các ban, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các hội, đoàn thể và UBND các quận, huyện tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược trên phạm vi toàn thành phố, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các Kế hoạch liên quan do các Sở, ban, ngành chủ trì thực hiện.

b) Nghiên cứu, đề xuất chương trình, dự án đầu tư công về dân số gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp vào Chương trình đầu tư công trình UBND thành phố để tổ chức thực hiện phù hợp với Kế hoạch hành động này.

c) Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trực tiếp triển khai hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động này và định kỳ báo cáo Sở Y tế và UBND thành phố; tham mưu Sở Y tế tổ chức sơ kết và tổng kết kết quả thực hiện.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và địa phương tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, giáo dục nghề nghiệp, việc làm và giảm nghèo theo định hướng của Kế hoạch này.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Phối hợp với Sở Y tế cung cấp thông tin các chương trình, đề án, dự án cho cơ quan báo chí để thực hiện công tác truyền thông; chủ trì, hướng dẫn cơ quan báo chí truyền thông các chương trình, đề án, dự án thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tại thành phố Đà Nẵng trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở tại các địa phương trên địa bàn thành phố.

b) Phối hợp với Sở Y tế triển khai các chương trình, đề án, dự án về thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin theo định hướng của Kế hoạch hành động này.

4. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các ban, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực gia đình, thể thao, văn hóa theo định hướng của Kế hoạch hành động này.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và địa phương tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về xây dựng nông thôn mới, di dân tái định cư vùng bị ảnh hưởng của thiên tai theo định hướng của Kế hoạch hành động này.

6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số và phát triển theo định hướng của Kế hoạch hành động này.

7. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thanh niên theo định hướng của Kế hoạch hành động này.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan đổi mới phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính theo định hướng của Kế hoạch hành động này.

9. Sở Xây dựng: Hướng dẫn quy định về đối tượng, điều kiện được thuê, mua nhà ở xã hội đối với đối tượng là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.

10. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Hằng năm, trên cơ sở đề xuất của các đơn vị liên quan, tham mưu UBND thành phố lồng ghép các chỉ tiêu liên quan công tác dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.

b) Trên cơ sở khả năng cân đối vốn, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách thành phố (nếu có) thực hiện kế hoạch theo tiến độ hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.

c) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và hỗ trợ phát triển không chính thức (NGO) cho các chương trình, dự án viện trợ liên quan công tác dân số.

11. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán các cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định.

12. Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng và đề nghị các cơ quan thông tấn báo chí: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục hằng tuần.

13. UBND các quận, huyện

a) Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với Trung tâm Y tế quận, huyện xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược dân số trên địa bàn quận, huyện.

b) Bố trí nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ công tác dân số và phát triển hằng năm ngoài dự toán của thành phố để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu Kế hoạch hành động này.

c) Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Y tế và các ban, ngành chức năng.

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình giai đoạn và hằng năm về dân số và phát triển phù hợp với Kế hoạch hành động này.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Ban Đại diện Người cao tuổi, Hội Kế hoạch hóa gia đình và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT TU, TT HĐND TP (báo cáo);
- CT, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Lưu: VT, SYT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Thị Kim Yến

 

PHỤ LỤC

CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU
(Ban hành kèm Quyết định số: 287/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2023 của UBND thành phố Đà Nẵng)

TT

Chỉ báo

Đơn vị

Mục tiêu cần đạt năm 2025

Mục tiêu cần đạt năm 2030

1.

Mục tiêu 1. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.

1 1.1

Quy mô dân số

Triệu người

1,3

1,5

1 1.2

Tổng tỉ suất sinh

Con/phụ nữ

2,03

2,2

1 1.3

Số quận, huyện đạt mức sinh thay thế

%

100

100

1.4

Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đẻ (15-49 tuổi) đang sử dụng BPTT hiện đại

%

65

67

1.5

Giảm tỷ lệ vị thành niên, thanh niên (10-24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn

% so với hiện tại

60

75

2

Mục tiêu 2: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý

2.1

Tỉ số giới tính khi sinh

Số bé trai/ 100 bé gái

< 107

< 107

2.2

Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi

%

22,7

22

2.3

Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên

%

10

11

2.4

Tỷ lệ phụ thuộc chung

%

49

49

3

Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số.

3.1

Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn

%

90

95

3.2

Tỷ lệ cặp tảo hôn

%

3

1

3.3

Tỷ lệ cặp hôn nhân cận huyết thống,

%

0

0

3.4

Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát

%

85

90

3.5

Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát

%

85

90

3.6

Tuổi thọ bình quân

năm

76,5

76,7

3.7

Tuổi thọ khỏe mạnh

năm

68

70

3.8

Chiều cao nam giới 18 tuổi

cm

168,0

169,5

3.9

Chiều cao nữ giới 18 tuổi

cm

156,9

158,4

4

Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

4.1

Tỷ lệ dân số đô thị

%

87,4

87,7

5.

Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

5.1

Tỷ lệ dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

%

100

100

5.2

Tỉ lệ ngành, lĩnh vực, địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội

%

100

100

6

Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.

7

Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

7.1

Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi.

%

85

90

7.2

Tỷ lệ người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất

%

65

75

7.3

Tỉ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

%

100

100