ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2883/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 19 tháng 09 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Công văn số 7626/BYT-KH-TC ngày 08/11/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 713/TTr-SYT ngày 22/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho các đối tượng theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế Sở Tài chính, các ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho các đối tượng theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ nhằm dảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 14/2012/QĐ-TTG NGÀY 01/3/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 2883/QĐ-UBND ngày 19/9/2013 của UBND tỉnh )
Quy định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
Đối tượng nêu tại
1. Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại Quảng Nam.
2. Thực hiện việc khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trong nước từ tuyến huyện trở lên.
Điều 3. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp:
1. Người bệnh tự chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu.
2. Người bệnh thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trái tuyến, vượt tuyến theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 4. Đối với người bệnh là đồng bào dân tộc thiểu số đã được UBND tỉnh Quảng Nam quyết định hỗ trợ 100% mức phí đồng chi trả bảo hiểm y tế thì không áp dụng chế độ hỗ trợ đồng chi trả bảo hiểm y tế theo Quy định này.
Điều 5. Chế độ hỗ trợ tiền ăn khi nằm viện
Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Quyết định này khi nằm viện với mức bằng 3% mức lương tối thiểu chung theo quy định hiện hành của nhà nước/người bệnh/ngày.
Điều 6. Chế độ hỗ trợ tiền vận chuyển người bệnh
Hỗ trợ tiền vận chuyển từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Quyết định này khi khám, chữa bệnh trong các trường hợp: Bệnh cấp cứu, tử vong, hoặc bệnh diễn biến quá nặng và người nhà xin về nhưng không được Quỹ bảo hiểm y tế hỗ trợ, với mức cụ thể:
1. Nếu sử dụng xe vận chuyển cấp cứu của cơ sở y tế nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh bằng tiền, bao gồm:
a) Tiền xăng theo định mức 0,2 lít xăng/01km, tính theo giá xăng ở thời điểm hiện hành và khoảng cách từ cơ sở y tế về nhà người bệnh.
b) Các chi phí cầu, phà, đường (nếu có).
2. Nếu không sử dụng xe vận chuyển cấp cứu của cơ sở y tế nhà nước: Chỉ được thanh toán chi phí 01 chiều đi bằng tiền, bao gồm:
a) Tiền xăng theo định mức 0,2 lít xăng/01km, tính theo giá xăng ở thời điểm hiện hành và khoảng cách từ nhà người bệnh đến cơ sở y tế.
b) Các chi phí cầu, phà, đường (nếu có).
Điều 7. Chế độ hỗ trợ một phần đồng chi trả bảo hiểm y tế
Các đối tượng nêu tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 1 Quyết định này được hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế từ 100.000 đồng (một trăm ngàn đồng) trở lên, với mức hỗ trợ 50% đối với số tiền vượt trên mức 100.000 đồng của bệnh nhân đồng chi trả bảo hiểm y tế, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) cho 01 lần thanh toán.
Ví dụ:
- Bệnh nhân Nguyễn Văn A, đồng chi trả bảo hiểm y tế từ 100.000 đồng trở xuống, chưa vượt trên mức 100.000 đồng, nên không được hỗ trợ đồng chi trả.
- Bệnh nhân Nguyễn Đình C, đồng chi trả bảo hiểm y tế hết 400.000 đồng, vượt trên mức là 300.000 đồng (400.000 đồng - 100.000 đồng = 300.000 đồng), sẽ được hỗ trợ 50% số tiền vượt là 150.000 đồng (300.000 đồng x 50% = 150.000 đồng). Như vậy, bệnh nhân Nguyễn Đình C được hỗ trợ đồng chi trả bảo hiểm y tế 150.000 đồng.
- Bệnh nhân Nguyễn Đình H, đồng chi trả bảo hiểm y tế đến 14.100.000 đồng, vượt trên mức 100.000 đồng là 14.000.000 đồng, nhưng chỉ được hỗ trợ đồng chi trả bảo hiểm y tế mức tối đa theo quy định là 5.000.000 đồng.
Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại
1. Trường hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế, thì được hỗ trợ một phần đồng chi trả bảo hiểm y tế theo quy định tại
2. Trường hợp đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế, thì được hỗ trợ 20% đối với số tiền viện phí vượt trên mức 1.000.000 đồng (một triệu đồng), nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) cho một lần thanh toán.
Ví dụ:
- Bệnh nhân Lê Văn A, chạy thận nhân tạo, không có thẻ bảo hiểm y tế, đóng viện phí từ 1.000.000 đồng trở xuống, chưa vượt trên mức 1.000.000 đồng, nên bệnh nhân Lê Văn A không được hỗ trợ một phần viện phí.
- Bệnh nhân Phan Đình B, ung thư, không có thẻ bảo hiểm y tế, đóng viện phí hết 5.000.000 đồng, vượt trên mức là 4.000.000 đồng (5.000.000 - 1.000.000 = 4.000.000). Bệnh nhân Phan Đình B sẽ được hỗ trợ 20% số tiền vượt là 800.000 đồng (4.000.000 x 20% = 800.000 đồng).
- Bệnh nhân Nguyễn Đình K, phẫu thuật tim, không có thẻ bảo hiểm y tế, đóng viện phí 17.000.000 đồng, vượt trên mức là 16.000.000 đồng (17.000.000 - 1.000.000 = 16.000.000 đồng). Bệnh nhân Nguyễn Đình K sẽ được hỗ trợ tối đa là 3.000.000 đồng.
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC THANH TOÁN
1. Đơn xin hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh (tự viết).
2. Các giấy tờ chứng minh người bệnh đã điều trị ở cơ sở y tế công lập và đúng tuyến: Bản sao giấy vào viện, giấy chuyển viện (nếu có), giấy ra viện.
3. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được hưởng các chế độ tương ứng:
- Sổ hộ nghèo (đối với hộ nghèo).
- Sổ hộ khẩu (đối với đồng bào dân tộc thiểu số).
- Bản sao thẻ bảo hiểm y tế (đối với đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế).
- Bản sao Chứng minh nhân dân (đối với các đối tượng viện phí) hoặc giấy tờ tùy thân khác trong trường hợp chưa có hoặc mất Chứng minh nhân dân.
4. Chứng từ tiền vận chuyển trong trường hợp: Vận chuyển cấp cứu, vận chuyển ca bệnh nặng xin về hoặc tử vong.
5. Chứng từ thanh toán viện phí hoặc đồng chi trả bảo hiểm y tế của cơ sở điều trị (đối với người xin hưởng chế độ hỗ trợ một phần chi phí đồng chi trả bảo hiểm y tế hoặc hỗ trợ một phần viện phí).
Điều 10. Nơi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hỗ trợ
Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thực hiện giải quyết chế độ hỗ trợ khám chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Quyết định này.
Điều 11. Trình tự, thủ tục thanh toán
1. Đối với chế độ hỗ trợ tiền ăn khi nằm viện
- Người bệnh hoặc thân nhân người bệnh mang hồ sơ trực tiếp đến Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị hỗ trợ tiền ăn khi nằm viện (hồ sơ, thủ tục theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và
- Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và thanh toán trực tiếp cho người bệnh theo mức quy định tại
2. Đối với chế độ hỗ trợ tiền vận chuyển người bệnh
a) Trường hợp sử dụng xe vận chuyển cấp cứu của cơ sở y tế nhà nước
- Cơ sở y tế chỉ định vận chuyển người bệnh gửi hồ sơ đến Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và
- Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và thanh toán trực tiếp cho cơ sở y tế theo mức quy định tại
b) Trường hợp không sử dụng xe vận chuyển cấp cứu của cơ sở y tế nhà nước
- Cơ sở y tế tiếp nhận điều trị thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh. Thân nhân người bệnh ký nhận tiền hỗ trợ thanh toán (Mẫu giấy do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành). Sau đó, cơ sở y tế gửi hồ sơ đề nghị thanh toán đến Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và
- Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, và thanh toán trực tiếp cho cơ sở y tế theo mức quy định tại
c) Trường hợp bệnh nhân điều trị ở cơ sở y tế ngoài tỉnh
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký hợp đồng với các cơ sở y tế ngoài tỉnh để các cơ sở này tập hợp chi phí và gửi hồ sơ, chứng từ hợp lệ về Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và chuyển kinh phí đến cơ sở y tế đã hợp đồng theo mức quy định tại
3. Đối với chế độ hỗ trợ một phần đồng chi trả bảo hiểm y tế
- Người bệnh hoặc thân nhân người bệnh mang hồ sơ trực tiếp đến Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị hỗ trợ một phần đồng chi trả bảo hiểm y tế. Hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và
- Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và thanh toán trực tiếp cho người bệnh theo mức quy định tại
4. Đối với hỗ trợ một phần thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho những bệnh nhân chạy thận nhân tạo, mổ tim, ung thư
- Người bệnh hoặc thân nhân người bệnh mang hồ sơ trực tiếp đến Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và
- Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và thanh toán trực tiếp cho người bệnh theo mức quy định tại
Điều 12. Phân công trách nhiệm
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và cơ quan liên quan hướng dẫn việc xác nhận các đối tượng được hưởng các chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh theo Quyết định này. Tổ chức thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ và thanh quyết toán kịp thời, chính xác, thiết thực hỗ trợ cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng bảo trợ xã hội trong khám, chữa bệnh.
2. Sở Tài chính: Có trách nhiệm đảm bảo kinh phí để Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Quyết định này. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho các đối tượng đúng quy định hiện hành.
3. Sở Y tế: Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy định chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho các đối tượng theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ đến tất cả cán bộ, viên chức trong ngành; hướng dẫn các đơn vị y tế thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời hồ sơ và các chế độ cho người bệnh thuộc đối tượng được hưởng, hướng dẫn người bệnh hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để thanh quyết toán nhanh gọn, thuận lợi.
4. Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố: Tổ chức phổ biến sâu rộng, đầy đủ nội dung các chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ đến nhân dân, hướng dẫn cho người dân biết để thực hiện.
Điều 13. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 56/2013/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành về sửa đổi Điều 2 Quyết định số 58/2010/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thanh toán hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho cán bộ thuộc diện Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh quản lý
- 2 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND mức hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Công văn 7626/BYT-KH-TC thực hiện Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành
- 5 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 7 Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND mức hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 56/2013/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành về sửa đổi Điều 2 Quyết định số 58/2010/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thanh toán hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho cán bộ thuộc diện Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh quản lý
- 4 Quyết định 2151/QĐ-UBND năm 2014 quy định chế độ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh theo Quyết định 14/2012/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Nam