ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2892/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, thay thế Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Giang ban hành kèm theo Quyết định số 2462/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 của UBND tỉnh, Quyết định số 2042/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ và sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Giang ban hành kèm theo Quyết định số 2462/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2892/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Điều lệ này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Giang theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 156/2018/NĐ-CP) và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, Bộ máy điều hành Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Giang.
2. Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Địa vị pháp lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Giang
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Giang.
2. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Ha Giang Provinces Forest Protection and Development Fund (viết tắt Ha Giang FPDF).
3. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước, tổ chức và hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mục đích thành lập và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích thành lập Quỹ
a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về Lâm nghiệp liên quan đến Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng;
b) Huy động các nguồn lực của xã hội để hỗ trợ công tác bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hoá nghề rừng;
c) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng;
d) Nâng cao năng lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng nguồn tiền được hỗ trợ gắn với công tác bảo vệ và phát triển rừng của các chủ rừng, góp phần thực hiện chiến lược phát triển bền vững ngành lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải đạt được các mục tiêu đề ra;
b) Quỹ hỗ trợ cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án mà ngân sách Nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư;
c) Việc quản lý, sử dụng nguồn tiền huy động phải đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của cấp tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo vốn.
2. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện hỗ trợ vốn cho các chương trình, dự án, hoạt động phí dự án theo quy định tại Điểm c, khoản 2 Điều 80 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Nhiệm vụ của Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 76 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
a) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
b) Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách Nhà nước;
c) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế;
d) Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
đ) Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có khoán bảo vệ rừng;
e) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
h) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
i) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
k) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng của địa phương hằng năm theo Mẫu số 16 Phụ lục VI kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ;
l) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật có liên quan;
m) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của Quỹ
a) Phân bổ kinh phí cho từng chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hằng năm được phê duyệt;
b) Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ;
c) Đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức bộ máy Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Ban Điều hành Quỹ.
Điều 8. Tổ chức, hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ gồm 21 thành viên, cơ cấu gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (02 thành viên), Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương; lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Ban điều hành Quỹ; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách nông lâm nghiệp; lãnh đạo Phòng Kinh tế - Tổng hợp theo dõi lĩnh vực hoạt động của Quỹ, thuộc Văn Phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh (mỗi cơ quan, đơn vị 01 thành viên).
Trong đó:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách nông lâm nghiệp;
- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Lãnh đạo các sở, cơ quan, đơn vị còn lại là các Ủy viên Hội đồng, trong đó có 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
b) Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật.
d) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, thủ quỹ của Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Tổ chức nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Ban hành các loại quy chế liên quan đến hoạt động của Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
đ) Thông qua kế hoạch thu, chi hằng năm của Quỹ;
e) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng không được trái với quy định của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP và quy định khác có liên quan.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
c) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền huỷ bỏ các Quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc cho Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền;
e) Ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
4. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng Ban Kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận;
b) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản;
c) Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp;
d) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký (trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt làm Chủ tọa thì người được ủy quyền Chủ tọa ký); trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được gửi tới tất cả các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các Quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho một ủy viên Hội đồng ký thay;
g) Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 9. Tổ chức, hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát Quỹ
a) Ban Kiểm soát Quỹ có 03 thành viên, bao gồm đại diện các Sở: Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, có chức năng giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Các thành viên khác của Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ
Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ;
b) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận;
c) Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát Quỹ có quyền báo cáo với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Tổ chức, hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn Ban điều hành Quỹ
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
a) Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
b) Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
- Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và hằng năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan;
- Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành các quy định về nghiệp vụ hoạt động của Quỹ;
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính;
- Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, kế toán trưởng của Quỹ theo phân cấp của tỉnh và quy định của pháp luật;
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP và quy định khác có liên quan.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc Quỹ
a) Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được phân công;
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kế toán trưởng Quỹ
a) Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được giao;
b) Kế toán trưởng Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng chuyên môn Quỹ
a) Các phòng chuyên môn Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao;
b) Lãnh đạo của các phòng chuyên môn Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo quy định;
c) Lãnh đạo của các phòng chuyên môn Quỹ và cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của viên chức, người lao động
a) Viên chức và người lao động được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động thực hiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Luật Viên chức, Bộ luật Lao động và nội quy, quy chế của Quỹ;
b) Viên chức và người lao động được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật và Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Ban điều hành Quỹ được chi từ chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp. Các thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định và chế độ kiêm nhiệm.
NGUỒN TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH CỦA QUỸ
Điều 12. Nguồn tài chính của Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, cụ thể:
1. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.
5. Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng.
6. Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách Nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 80 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, cụ thể:
1. Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại Khoản 1, Điều 12 Điều lệ này.
2. Chi tiền trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn kinh phí được quy định tại Khoản 2, Điều 12 Điều lệ này.
3. Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các Khoản 3, 4, 6 Điều 12 Điều lệ này, bao gồm: Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới; hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
4. Chi hoạt động của bộ máy Quỹ từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP; từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác; lãi tiền gửi; nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 14. Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 81 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, cụ thể:
1. Hằng năm, Quỹ lập kế hoạch tài chính gồm: Kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và các nguồn tài chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hằng năm, Quỹ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán hiện hành. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt báo cáo quyết toán đối với Quỹ.
3. Việc giao quyền tự chủ tài chính cho Quỹ thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác và văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 15. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính
Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán.
2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
3. Khuyến khích thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.
4. Thực hiện công khai tài chính theo quy định pháp luật về tài chính hiện hành; khuyến khích thực hiện đánh giá độc lập kết quả thực hiện chính sách dịch vụ môi trường rừng.
QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHI DỰ ÁN ĐƯỢC QUỸ HỖ TRỢ
Điều 16. Phương thức và nội dung hỗ trợ tài chính
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 83 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, cụ thể:
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư việc thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các nội dung được hỗ trợ: Hỗ trợ các hoạt động theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Điều lệ này.
Điều 17. Phê duyệt chương trình, dự án và hoạt động phi dự án
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 84 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, cụ thể:
1. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu hỗ trợ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo văn kiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ban điều hành Quỹ.
2. Trước ngày 25 tháng 02 hằng năm, Ban điều hành Quỹ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Giám đốc Quỹ thông báo qua dịch vụ bưu chính cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được hỗ trợ biết để triển khai thực hiện.
Điều 18. Triển khai thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án
Thực hiện theo quy định tại Điều 85 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, cụ thể:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án theo quyết định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc thành lập ban quản lý để tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. Kiểm tra, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 86 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, cụ thể:
1. Ban điều hành Quỹ chỉ đạo thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ theo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Trường hợp cần thiết, Ban điều hành Quỹ được thuê tư vấn để kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với tổ chức và cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 21. Tổ chức lại, giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của tỉnh.
Điều 22. Thành lập, tổ chức lại các phòng chuyên môn Quỹ
Việc thành lập mới, tổ chức lại, sáp nhập các phòng chuyên môn Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này (nếu cần thiết)./.
- 1 Quyết định 18/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 66/2014/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang
- 3 Quyết định 941/QĐ-UBND năm 2020 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hòa Bình
- 4 Quyết định 4012/QĐ-UBND năm 2019 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 3508/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa
- 6 Quyết định 726/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum
- 7 Quyết định 2065/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La
- 8 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 9 Luật Lâm nghiệp 2017
- 10 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 11 Luật kế toán 2015
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Bộ Luật lao động 2012
- 14 Luật viên chức 2010
- 1 Chỉ thị 23/2003/CT-UB về tăng cường biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển vốn rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 2065/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 726/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum
- 4 Quyết định 3508/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa
- 5 Quyết định 4012/QĐ-UBND năm 2019 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai
- 6 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang
- 7 Quyết định 18/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 66/2014/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tây Ninh
- 8 Quyết định 941/QĐ-UBND năm 2020 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hòa Bình