UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2001/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 25 tháng 6 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO TỔ CHỨC VÀ HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;
Căn cứ Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
Căn cứ vào quỹ đất của tỉnh Quảng Nam và khả năng sản xuất của hộ gia đình, cá nhân và xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính tại Tờ trình số 17/TTĐC-ĐK ngày 24 tháng 5 năm 2001,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng các loại đất : đất trống, đồi núi trọc, đất vùng triều, mặt nước eo vịnh, đầm phá, đất khai hoang, đất cát ven biển, đất lấn biển vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và hạn mức giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức và hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như sau :
1. Mức giao đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản :
a) Đất đồi núi chưa sử dụng :
- Để trồng cây hàng năm không quá 10 ha.
- Để trồng cây lâu năm không quá 35 ha.
b) Đất bằng chưa sử dụng, đất chưa sử dụng khác :
- Để trồng cây hằng năm không quá 5 năm.
- Để trồng cây lâu năm không quá 15 ha.
Thời hạn giao đất chưa sử dụng để trồng cây lâu năm là 50 năm.
c) Đất bằng chưa sử dụng, đất có mặt nước chưa sử dụng, sông suối, đất có mặt nước ven biển và đất chưa sử dụng khác :
- Để nuôi trồng thuỷ sản không quá 3,5 ha.
- Thời hạn giao đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm.
2. Mức giao đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp :
a) Đất đồi núi chưa sử dụng không quá 50 ha.
b) Đất bằng chưa sử dụng, đất chưa sử dụng khác không quá 30 năm.
- Thời hạn giao đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp là 50 năm. Nếu trồng cây lâm nghiệp có chu kỳ trên 50 năm, khi hết thời hạn này vẫn được Nhà nước giao tiếp để sử dụng.
- Đối với đất vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân được giải quyết như sau :
Hộ gia đình đang sử dụng đất chưa sử dụng vượt hạn mức mà là đất do khai hoang, vỡ hoá hoặc tự bao chiếm nhưng phù hợp với quy hoạch thì được tiếp tục sử dụng. Đối với diện tích vượt hạn mức của hộ gia đình cá nhân có sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê phần diện tích đất vượt hạn mức đó.
Thời hạn sử dụng phần diện tích đất vượt hạn mức của hộ gia đình có trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành bằng một phần hai thời hạn giao đất chưa sử dụng. Khi hết thời hạn giao đất thì phải chuyển sang thuế đất.
3. Mức giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức theo dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hạn mức đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân (hộ một người) không quá 30 ha; hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất lâm nghiệp theo đơn xin thuê đất của hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất và quỹ đất lâm nghiệp của từng địa phương nhưng không quá 30 ha.
- Đối với các tổ chức, thời hạn giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp theo dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối với hộ gia đình, cá nhân thời hạn giao đất là 50 năm. Nếu trồng cây lâm nghiệp có chu kỳ trên 50 năm, khi hết thời hạn này vẫn được Nhà nước giao tiếp để sử dụng.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp trước ngày 15/10/1993 thì thời hạn giao đất tính từ ngày 15/10/1993; được Nhà nước giao đất lâm nghiệp sau ngày 15/10/1993 thì tính từ ngày giao.
Điều 2.
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành :
a) Cơ quan Địa chính :
+ Giúp UBND cùng cấp xây dựng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Phối hợp với cơ quan Nông nghiệp - PTNT giúp UBND cùng cấp tổ chức giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Cơ quan Nông nghiệp - PTNT phối hợp với cơ quan Địa chính giúp UBND cùng cấp lập quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng vào mục đích ba loại rừng. Rà soát lại diện tích đất chưa sử dụng tự bao chiếm, đất đang trực tiếp sử dụng nhưng chưa đăng ký của hộ gia đình, cá nhân để lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc giao đất, cho thuê đất.
c) Cơ quan Kiểm lâm phối hợp với cơ quan Nông nghiệp - PTNT, cơ quan Địa chính xác định ranh giới đất lâm nghiệp và ranh giới phân chia ba loại rừng trên bản đồ và ngoài thực địa; phối hợp với cơ quan Địa chính thực hiện giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã :
+ Phối hợp với Sở Địa chính, Sở Nông nghiệp - PTNT, Chi cục Kiểm lâm chỉ đạo phòng Địa chính, các phòng ban có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch tổ chức thực hiện việc giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng xác định quỹ đất chưa sử dụng để giao, cho thuê theo mục đích sử dụng : nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
Quỹ đất chưa sử dụng để giao, cho thuê xác định theo đơn vị hành chính xã và thể hiện chi tiết trên bản đồ, tổng hợp trên từng tờ bản đồ.
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp của UBND xã.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân tự bao chiếm hoặc đang trực tiếp sử dụng đất chưa sủ dụng có trách nhiệm kê khai, đăng ký toàn bộ diện tích đang trực tiếp sử dụng tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất để xét cấp theo kế hoạch kê khai, đăng ký của mỗi địa phương.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp, khiếu nại, sử dụng đúng mục đích, vị trí, diện tích được giao, cho thuê thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để sử dụng vào các mục đích nêu tại điều 1 nhưng sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng quá 12 tháng thì sẽ bị thu hồi diện tích đã giao, cho thuê.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở : Địa chính, Nông nghiệp - PTNT, Tài chính - Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Kiểm lâm, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
- 1 Quyết định 19/2005/QĐ-UB về Quy định hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 3 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1 Quyết định 49/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 04/2012/QĐ-UBND
- 2 Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
- 3 Nghị định 85/1999/NĐ-CP sửa đổi quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
- 4 Luật đất đai sửa đổi 1998
- 5 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 1996 về triển khai Nghị định 02/CP của Chính phủ giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 7 Luật Đất đai 1993
- 1 Quyết định 19/2005/QĐ-UB về Quy định hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 3 Quyết định 49/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 04/2012/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 1996 về triển khai Nghị định 02/CP của Chính phủ giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp do Tỉnh Quảng Bình ban hành