ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2007/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 19 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc tại Tờ trình số 226/TTr-TNMT ngày 24 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về quy hoạch, xây dựng, quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng trong việc quy hoạch, xây dựng, quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa, định mức sử dụng đất xây dựng mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa và khuyến khích việc an táng không sử dụng đất tại các khu nghĩa trang, nghĩa địa nhân dân (Sau đây gọi tắt là nghĩa trang).
2. Việc xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm liệt sỹ và những trường hợp đặc biệt khác ngoài việc thực hiện theo quy định này phải thực hiện theo các quy định khác của pháp luật.
3. Những nội dung không nêu trong quy định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, thôn, làng, bản, dòng họ, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc quy hoạch, quản lý, xây dựng nghĩa trang, xây dựng mộ, bia tưởng niệm, tượng đài và việc an táng.
Điều 3. Khuyến khích việc di chuyển các phần mộ trước đây nằm ngoài nghĩa trang vào nghĩa trang được quy hoạch tập trung và khuyến khích việc an táng không sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Nghiêm cấm việc mai táng, an táng ngoài nghĩa trang được quy định và xây dựng mộ không theo mẫu quy định kể từ ngày quy định này có hiệu lực thi hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy hoạch sử dụng đất xây dựng nghĩa trang
1. Đất để xây dựng nghĩa trang phải được thể hiện trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã. Nghĩa trang xây dựng mới phải thành khu tập trung, xa khu dân cư tối thiểu 500 m, thuận tiện việc mai táng, an táng, thăm viếng, hợp vệ sinh, tiết kiệm đất và phù hợp với phong tục tập quán tốt đẹp của địa phương.
Đất nghĩa trang phải được bố trí thành 02 khu riêng biệt là khu mai táng và khu an táng thuận tiện cho việc quản lý, thăm viếng.
Việc bố trí đất nghĩa trang phải phù hợp với hướng gió, nguồn nước để không ảnh hưởng đến đời sống, sức khoẻ của người dân tại các khu dân cư gần đó.
2. Quy hoạch chi tiết đất nghĩa trang do UBND cấp xã lập và UBND huyện phê duyệt (đối với vùng nông thôn). Trường hợp đối với đô thị và quy hoạch phát triển đô thị trước khi UBND huyện phê quyệt phải có ý kiến thẩm định về quy hoạch của Sở Xây dựng. Quy hoạch chi tiết đất nghĩa trang phải đảm bảo tính chất văn hóa, quy phạm xây dựng và phù hợp với điều kiện thực tế phong tục tập quán của địa phương.
3. Nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết nghĩa trang phải có khu tang lễ, đường đi lối lại, cây xanh, hệ thống thu gom và thoát nước và phần đất dành cho việc mai táng, an táng hợp lý, thuận lợi và tiết kiệm đất.
Điều 5. Hồ sơ đất nghĩa trang
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt UBND xã có trách nhiệm lập hồ sơ đất đai của các nghĩa trang trong toàn xã để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai.
1. Đối với nghĩa trang cũ đã ổn định, phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì lập hồ sơ đất đai có trích lục bản đồ thể hiện rõ vị trí, ranh giới, diện tích có ký đóng dấu xác nhận của UBND xã, vào sổ địa chính, sổ mục kê, bản đồ địa chính thửa đất của xã. Lập quy hoạch chi tiết đất trong nghĩa trang theo điều 4 quy định này.
2. Đối với nghĩa trang xây dựng mới thì UBND xã căn cứ vào Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt để lập hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất xây dựng nghĩa trang theo quy định của pháp luật trước khi sử dụng để xây dựng nghĩa trang. Hồ sơ xin giao đất trình UBND tỉnh phê quyệt qua Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định gồm có:
a) Tờ trình xin giao đất của xã;
b) Bản đồ địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính thể hiện rõ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất xin giao;
c) Ý kiến đồng ý bằng văn bản và xác nhận của UBND huyện vào bản đồ hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất xin giao;
d) Các giấy tờ liên quan khác (nếu có) như phương án bồi thường, chủ trương quy hoạch, đầu tư, biên bản họp khu dân cư.
Điều 6. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất nghĩa trang
Tiêu chuẩn định mức sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa được tính dựa vào phong tục, tập quán và số dân hiện có của làng, thôn, bản.
Tiêu chẩn chung như sau:
1. Mỗi làng, khu dân cư, thôn, bản có không quá 02 khu nghĩa trang. Một khu dành cho mai táng và một khu dành cho an táng.
Diện tích đất nghĩa trang của mỗi làng, khu dân cư, thôn, bản tạm tính với đơn vị m2 là:
Số khẩu x 30% x 6 x 100 |
60 |
Trong đó: - Số khẩu: Là số khẩu hiện có
- 30% là tỷ lệ % quy ước để tính quỹ đất cho việc mai táng, an táng trong kỳ quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang.
- 6 là diện tích tính cho việc mai táng 1 người đơn vị là m2.
- 100/60 là tỷ lệ đất dành cho việc mai táng, an táng, xây dựng mộ trong khu đất nghĩa trang.
2. Diện tích đất mai táng tạm tính là 6 m2/ mộ.
3. Diện tích đất an táng lâu dài là 2,5 m2/ mộ.
Điều 7. Tiêu chuẩn, phạm vi xây dựng phần mộ
Việc xây dựng mộ, bia được quy định như sau:
Chiều rộng không quá 0,8 m.
Chiều dài không quá 1,0 m.
Chiều cao kể từ mặt đất lên không quá 1,1 m.
Những trường hợp đặc biệt khác phải được phép của UBND cấp huyện.
Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn, quy định mẫu mộ, tượng đài, bia tưởng niệm thống nhất cho các huyện phù hợp với phong tục tập quán từng địa phương, đảm bảo tính văn hóa, tâm linh và phù hợp với các quy định của nhà nước.
Điều 8. Khuyến khích việc an táng không sử dụng đất và di chuyển mồ mả ngoài nghĩa trang vào khu nghĩa trang tập trung
1. Khuyến khích hình thức hỏa táng hoặc các hình thức khác không sử dụng đất. Nhà nước hỗ trợ với mức 500.000 đồng/ người.
2. Hộ gia đình, cá nhân có mồ mả nằm ngoài nghĩa trang phải có trách nhiệm di chuyển vào nghĩa trang tập trung và cải tạo lại phần mộ đã xây dựng trong khu nghĩa trang không đúng quy định Nhà nước tạo điều kiện và hỗ trợ việc di chuyển, cải tạo 100.000 đồng/ mộ.
3. Khuyến khích việc cải tạo lại các phần mộ xây trước đây không đúng quy định chung theo mẫu quy định thống nhất. Nhà nước hỗ trợ cải tạo đối với với các phần mộ đã xây không đúng quy định với mức 100.000 đồng/ mộ.
Việc cải tạo mộ phải được sự đồng ý của UBND xã.
4. Kinh phí hỗ trợ để thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3 điều này được chi trả từ ngân sách cấp huyện. UBND huyện có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp xó lập hồ sơ, thanh quyết toán các khoản hỗ trợ theo quy định.
Điều 9. Thành lập Tổ quản trang
Theo đề nghị của khu dân cư, làng, thôn, bản, UBND xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) quyết định thành lập tổ quản lý đất đai, quản lý xây dựng khu nghĩa trang (sau đây gọi tắt là tổ quản trang). Tổ quản trang có từ 1- 2 người, được UBND cấp xó hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động theo yêu cầu thực tế và khả năng ngân sách của từng địa phương.
Tổ quản trang cú trách nhiệm giúp UBND xã quy hoạch chi tiết và quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý hồ sơ đất đai khu nghĩa trang, đảm bảo vệ sinh khu nghĩa trang và các nhiệm vụ có liên quan khác do UBND cấp xã giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị xã trong tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định này.
Điều 11. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi làm trái với quy định này trong việc quản lý, sử dụng đất đai, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị buộc phải phá dỡ xây dựng lại, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung chưa hợp lý thì tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1 Quyết định 27/2016/QĐ-UBND phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang Long Hương thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang, hạn mức đất và công tác quản lý việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Quyết định 4315/2006/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 4315/2006/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 2 Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang, hạn mức đất và công tác quản lý việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Quyết định 27/2016/QĐ-UBND phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang Long Hương thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành