UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2009/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 28 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ BỜ Y, TỈNH KON TUM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 156/2008/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ Về Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y tại Tờ trình số: 07/TTr-BQLKKT ngày 23/03/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 467/TTr-SNV ngày 27/03/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ BỜ Y, TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 28/4/2009 của UBND tỉnh Kon Tum)
Điều 1. Vị trí và chức năng của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
1. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân Kon Tum, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế); có nhiệm vụ quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư trong Khu kinh tế theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu hình Quốc huy và trụ sở làm việc tại tỉnh Kon Tum; là đầu mối kế hoạch ngân sách của tỉnh Kon Tum. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý, kinh phí hoạt động sự nghiệp thuộc Ban quản lý do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
b) Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cầu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi để xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, Ngành trung ương có liên quan xem xét phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu kinh tế;
e) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
g) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các sở, ban, ngành, với Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi và với các cơ quan khác có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
i) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
3. Ban Quản lý Khu kinh tế chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế do Ban Quản lý làm chủ đầu tư;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi để thực hiện việc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai giao cho các dự án đầu tư trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
e) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu kinh tế cho tổ chức có liên quan;
g) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu kinh tế;
h) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu kinh tế trong phạm vi thẩm quyền và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, Ngành trung ương có liên quan giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
i) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế; đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường của từng dự án đầu tư trong khu kinh tế;
k) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
l) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
m) Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, xử lý các hành vi vi phạm hành chính và giải quyết tranh chấp lao động trong khu kinh tế;
n) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý và sử dụng tài chính (chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển), tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu kinh tế;
o) Báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, Ngành trung ương có liên quan về tình hình: xây dựng và phát triển khu kinh tế; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu kinh tế;
4. Về ủy quyền (theo quy định tại khoản 2 Điều 37 và khoản 3 Điều 38 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14-3-2008 của Chính phủ, quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế):
a) Đối với các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của các Bộ, Ngành Trung ương: Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm triển khai thực hiện khi có văn bản ủy quyền của các Bộ, Ngành trung ương có liên quan;
b) Đối với các công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm:
- Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
- Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại khu kinh tế;
- Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C; tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm triển khai thực hiện các ủy quyền trên khi có sự thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn được tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, trong quá trình hoạt động, căn cứ vào tình hình phát triển của Khu kinh tế và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét và uỷ quyền cho Ban Quản lý thực hiện thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Khoản 2 Điều 37 và Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14-3-2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban Quản lý: Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành; Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý.
2. Bộ máy giúp việc của Ban quản lý: Giao Trưởng ban Ban Quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quyết định thành lập mới, tổ chức lại các tổ chức hành chính và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Quản lý.
3. Trưởng ban Ban Quản lý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý của bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 4. Biên chế Ban Quản lý
1. Biên chế hành chính nhà nước: Được giao cho các phòng chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ban Quản lý.
2. Biên chế sự nghiệp: Được giao cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý.
Việc quy định nhiệm vụ cụ thể và bố trí biên chế cho từng phòng, đơn vị thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý phải căn cứ vào vị trí làm việc, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, nhà nước theo quy định.
Điều 5. Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y quy định nhiệm vụ cụ thể và quy chế làm việc giữa các Phòng chuyên môn thuộc Ban.
Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1 Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 1 Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 60/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Quyết định 156/2008/QĐ-TTg về Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kom Tum do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 60/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum