ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2013/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 28 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2511/TTr-SXD ngày 05/11/2013 và Báo cáo thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp số 110/BC-STP ngày 04 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “ Quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc “.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định này quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được đầu tư bằng mọi nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư 10/2013/TT-BXD) và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP).
2. Các nội dung khác có liên quan không nêu tại quy định này được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Quy định này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã); chủ đầu tư, nhà đầu tư, các nhà thầu trong nước và nước ngoài, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 41 và Khoản 1 Điều 45 Nghị định 15/2013/NĐ-CP;
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành gồm: Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải và Sở Nông nghiệp & PTNT có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 41 và Khoản 2 Điều 45 Nghị định 15/2013/NĐ-CP;
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 45 Nghị định 15/2013/NĐ-CP;
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các khu công nghiệp tập trung.
Điều 4. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình theo quy định tại Điều 32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP;
2. Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra được thực hiện theo các quy định tại Điều 24 Thông tư 10/2013/TT-BXD;
Điều 5. Phân công trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
1. Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD trừ các công trình quy định tại Khoản 5 Điều này;
2. Sở Công thương kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD trừ các công trình quy định tại Khoản 5 Điều này;
3. Sở Giao thông vận tải kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD trừ các công trình quy định tại Khoản 5 Điều này;
4. Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD;
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình cấp III, cấp IV nằm trong các khu công nghiệp tập trung thuộc thẩm quyền kiểm tra của Sở Xây dựng, Sở Công thương và Sở Giao thông vận tải; Trong quá trình kiểm tra phải phối hợp với Sở Xây dựng hoặc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;
6. Giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành ủy quyền (bằng văn bản cụ thể) việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với một số công trình cấp III, cấp IV thuộc thẩm quyền kiểm tra cho UBND cấp huyện thực hiện.
Điều 6. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
Các cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định tại Điều 5 Quy định này có trách nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng được quy định tại Khoản 7 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD.
Điều 7. Kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan nhà nước về xây dựng.
1. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện lập kế hoạch và kiểm tra định kỳ, đột xuất theo các quy định tại Điều 45 Nghị định 15/2013/NĐ-CP và Điều 32 Thông tư 10/2013/TT-BXD;
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi kế hoạch kiểm tra định kỳ về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 8. Báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục 06 Thông tư 10/2013/TT-BXD;
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh định kỳ, đột xuất về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng, đồng thời gửi báo cáo về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để tổng hợp.
Điều 9. Báo cáo của chủ đầu tư cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
1. Đối với các công trình phải được cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo các cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại Điều 5 Quy định này các nội dung ngay sau khi khởi công và hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 24 và Điều 30 Thông tư 10/2013/TT-BXD để kiểm tra theo quy định;
2. Chủ đầu tư, chủ sử dụng công trình có trách nhiệm báo cáo đột xuất hoặc khi công trình xảy ra sự cố cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định tại Điều 30 Thông tư 10/2013/TT-BXD.
Điều 10. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Đối với các vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng được phát hiện trong quá kiểm tra theo quy định tại Điều 24 và Điều 32 Thông tư 10/2013/TT-BXD:
1. Giao Thanh tra Sở Xây dựng xử lý theo các quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý về UBND tỉnh, Sở Xây dựng và các cơ quan nhà nước liên quan;
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điều 34 Thông tư 10/2013/TT-BXD;
Điều 11. Tạm dừng thi công xây dựng công trình.
Giám đốc các Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định tạm dừng thi công công trình; tổ chức triển khai các nội dung cần thiết trước khi quyết định cho phép tiếp tục thi công theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 15/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 34 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
Điều 12. Giải quyết sự cố công trình.
1. Sự cố công trình và phân cấp sự cố công trình được quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định 15/2013/NĐ-CP và Điều 31 Thông tư 10/2013/TT-BXD;
2. Các nội dung liên quan đến việc giải quyết, khắc phục sự cố công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 Nghị định 15/2013/NĐ-CP và Điều 31 Thông tư 10/2013/TT-BXD;
3. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức giám định nguyên nhân đối với các sự cố công trình cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh đối với các công trình thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức giám định các công trình trên địa bàn khi được yêu cầu.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Quy định về chuyển tiếp.
Các quy định về xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo Điều 35 Thông tư 10/2013/TT-BXD.
Điều 14. Tổ chức thực hiện.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai các nội dung của quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành các văn bản có quy định khác liên quan đến nội dung quy định này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 11/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1 Quyết định 61/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5 Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 7 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Quyết định 61/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5 Quyết định 11/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành