- 1 Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3 Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 4 Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 7 Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
- 8 Nghị định 17/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao
- 9 Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2015/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 11 tháng 11 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; số 17/2014/NĐ-CP ngày 11/3/2014 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngoại giao;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28/6/2015 của Liên Bộ: Ngoại giao, Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VIÊN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29 /2015/QĐ-UBND ngày 11 /11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (gọi tắt là tổ chức PCPNN); công tác vận động, đàm phán, ký kết, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (gọi tắt là viện trợ PCPNN) trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng viện trợ (gọi tắt là Bên tài trợ)
Bên tài trợ trong Quy chế này bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài, kể cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí, cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
b) Đối tượng tiếp nhận viện trợ (gọi tắt là Bên tiếp nhận)
Bên tiếp nhận các khoản viện trợ là các cơ quan, đơn vị được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận, gồm:
- Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có các khoản viện trợ thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức, đơn vị thuộc Điểm d, đ Khoản 4, Điều 1 của Nghị định 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 (Hội Chữ thập đỏ tỉnh; Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh; Hội Hữu nghị Việt - Trung; Hội Luật gia tỉnh; Hội Văn học nghệ thuật; Hội Người cao tuổi; Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh; Liên minh Hợp tác xã…)
Trong phạm vi Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Chương trình" là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, có thời hạn thực hiện trung hoặc dài hạn hoặc theo nhiều giai đoạn và nguồn lực để thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn ở những thời điểm khác nhau, với nhiều phương thức khác nhau.
2. "Dự án" là một tập hợp các hoạt động liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
3. "Dự án đầu tư" là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
4. "Dự án hỗ trợ kỹ thuật" là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án thông qua các hoạt động cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo.
5. "Văn kiện chương trình, dự án" là tài liệu chính thức thể hiện cam kết giữa đại diện của Bên tiếp nhận và đại diện của Bên tài trợ về một chương trình hoặc một dự án cụ thể, trong đó đã xác định rõ: Mục tiêu, các hoạt động, các kết quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.
6. "Viện trợ phi dự án" là các khoản viện trợ dưới dạng hiện vật, tiền hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện).
7. "Cứu trợ khẩn cấp" là các khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai hoặc tai hoạ khác) và kéo dài tối đa là 03 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên, nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp và được phê duyệt, thực hiện theo quy trình và thủ tục quy định thông thường đối với khoản viện trợ PCPNN.
8. "Khoản viện trợ PCPNN" là chương trình, dự án và viện trợ phi dự án (kể cả cứu trợ khẩn cấp).
9. "Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN": UBND tỉnh Lai Châu.
10. "Cơ quan chủ quản" là: UBND tỉnh Lai Châu hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các tổ chức nêu tại Điểm d và đ Khoản 4 Điều 1 Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
11. "Chủ khoản viện trợ PCPNN" là các cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm trực tiếp tiếp nhận, quản lý, thực hiện khoản viện trợ PCPNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. "Văn bản ghi nhớ về viện trợ PCPNN" là văn bản ghi nhận ý nguyện ban đầu (không ràng buộc về pháp lý) về các khoản viện trợ PCPNN giữa UBND tỉnh và Bên tài trợ để làm cơ sở tiến hành các thủ tục phê duyệt và tiếp nhận viện trợ tiếp theo.
13. "Thoả thuận viện trợ PCPNN" là văn bản quy định các điều khoản chung, các yêu cầu, điều kiện cụ thể ràng buộc về pháp lý đối với các bên liên quan đến dự án. Văn bản này, trong một số trường hợp, Bên tài trợ yêu cầu ký chính thức với UBND tỉnh thay cho việc ký văn kiện chương trình, dự án.
14. "Vốn đối ứng" là khoản đóng góp của phía địa phương bằng giá trị các nguồn lực (tiền, hiện vật, nhân lực) để chuẩn bị và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN theo từng yêu cầu cụ thể, bao gồm:
a) Vốn đối ứng cho chương trình, dự án: Tùy theo từng chương trình, dự án, vốn đối ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần dưới đây:
- Vốn chuẩn bị cho việc lập chương trình, dự án viện trợ PCPNN;
- Vốn chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
b) Vốn đối ứng cho các khoản viện trợ phi dự án: Tùy theo từng khoản viện trợ phi dự án, vốn đối ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần dưới đây:
- Vốn tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa;
- Vốn tổ chức đấu thầu, đấu giá.
15. "Giấy đăng ký" là văn bản xác nhận tổ chức PCPNN đã đăng ký hoạt động theo quy định, được thể hiện dưới 03 hình thức là: Giấy đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện.
16. "Văn phòng đại diện" là cơ quan đại diện chính thức của tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
17. "Văn phòng dự án" là văn phòng độc lập hoặc bộ phận của Văn phòng đại diện, được đặt tại một địa phương để giám sát, triển khai các dự án do tổ chức PCPNN tài trợ ở địa phương đó hoặc trong khu vực. Văn phòng dự án không còn hoạt động khi kết thúc dự án.
Điều 3. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý, vận động và sử dụng viện trợ PCPNN
1. UBND tỉnh Lai Châu thống nhất quản lý hoạt động, vận động, sử dụng nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh trên cơ sở công khai, minh bạch phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đảm bảo an ninh chính trị và chủ quyền quốc gia.
2. Bảo đảm hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh, phù hợp với lợi ích quốc gia về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng và chính sách đại đoàn kết dân tộc, không xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống và bản sắc dân tộc; không trái với quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc là thành viên.
3. Chủ động định hướng, đề ra kế hoạch để tranh thủ nguồn viện trợ PCPNN trong từng thời kỳ, từng địa bàn gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của địa phương.
4. Các khoản viện trợ khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, trường hợp cần thiết phải được các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Sau 06 tháng kể từ ngày được UBND tỉnh phê duyệt, nếu chương trình, dự án không triển khai, đơn vị tiếp nhận phải báo cáo để UBND tỉnh Lai Châu ban hành quyết định thu hồi Quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã ban hành và thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi Quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
6. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo kịp thời công tác quản lý hoạt động, vận động, sử dụng viện trợ của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Công tác vận động, đàm phán viện trợ PCPNN
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối trong công tác quan hệ, vận động, đàm phán các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh:
1. Giao Sở Ngoại vụ là cơ quan chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức các hình thức vận động viện trợ PCPNN trên cơ sở Chương trình vận động viện trợ PCPNN và danh mục dự án vận động theo giai đoạn đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Vận động cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trên cơ sở căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối với từng vùng, địa phương bị thiên tai hoặc thảm họa khác. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các cơ quan, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức độ kêu gọi khẩn cấp với các tổ chức PCPNN, cộng đồng quốc tế.
3. Kinh phí phục vụ công tác vận động viện trợ PCPNN: Được đảm bảo từ nguồn ngân sách của UBND tỉnh giao cho Sở Ngoại vụ - Cơ quan Thường trực Ban công tác về các tổ chức PCPNN.
Điều 5. Ký kết viện trợ PCPNN (Biên bản ghi nhớ hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN)
Ký kết viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, cụ thể như sau:
1. Thẩm quyền ký kết: Chủ tịch UBND tỉnh ký kết hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ ký kết viện trợ PCPNN.
2. Sở Ngoại vụ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét ký kết viện trợ PCPNN.
3. Hồ sơ lấy ý kiến và hồ sơ trình về việc ký kết viện trợ PCPNN theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
4. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận viện trợ PCPNN thực hiện theo quy định tại Điều 16 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN
Điều 6. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Căn cứ Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của từng giai đoạn, thỏa thuận hợp tác hoặc biên bản ghi nhớ giữa tổ chức PCPNN với UBND tỉnh, thông báo vốn viện trợ của nhà tài trợ, Chủ khoản viện trợ PCPNN lập kế hoạch, xây dựng chương trình, dự án trên cơ sở nhu cầu của đơn vị, địa phương. Nội dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án theo quy định tại Điều 9 Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
2. Gửi Văn kiện chương trình, dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Gửi Hồ sơ viện trợ phi dự án về Sở Ngoại vụ.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh; chủ trì chuẩn bị các ý kiến của UBND tỉnh đối với các khoản viện trợ PCPNN do các Bộ, ngành Trung ương lấy ý kiến.
2. Giao Sở Ngoại vụ là cơ quan chủ trì thẩm định các khoản viện trợ phi dự án và cứu trợ khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
4. Các cơ quan được lấy ý kiến thẩm định bao gồm các thành viên trong Ban công tác về các tổ chức PCPNN tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ trình thẩm định văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án đảm bảo tuân thủ các quy định tại Điều 9, Điều 12 Nghị định 93/2009/NĐ-CP. Kết cấu văn kiện chương trình, dự án theo mẫu Phụ lục 1a, 1b, 1c Thông tư số 07/2010/TT-BKH.
2. Đối với các khoản viện trợ PCPNN có tính chất đầu tư xây dựng thì hồ sơ phải được chuẩn bị theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
1. Chủ khoản viện trợ PCPNN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư 05 bộ hồ sơ (gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc). Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu Chủ khoản viện trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ hợp lệ theo quy định bằng văn bản trong 03 ngày làm việc.
2. Tổ chức thẩm định theo một trong ba hình thức sau:
a) Đối với các chương trình, dự án có quy mô nhỏ, tính chất đơn giản, Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định; lập báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo quyết định phê duyệt theo quy định tại Điều 12 Nghị định 93/2009/NĐ-CP gửi UBND tỉnh trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của các cơ quan liên quan:
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bộ hồ sơ hợp lệ kèm theo văn bản đề nghị lấy ý kiến thẩm định đến các cơ quan có liên quan. Thời hạn các cơ quan có ý kiến thẩm định bằng văn bản không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau thời hạn trên, các cơ quan liên quan không gửi văn bản thẩm định về Sở Kế hoạch và Đầu tư coi như đã đồng ý hoàn toàn với các nội dung của hồ sơ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các ý kiến thẩm định, lập báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo Quyết định phê duyệt theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 93/2009/NĐ-CP gửi UBND tỉnh, kèm theo bản sao văn bản thẩm định của các cơ quan trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
c) Tổ chức họp thẩm định:
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức họp thẩm định. Giấy mời kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi các cơ quan liên quan trước khi họp ít nhất 05 ngày làm việc.
Trường hợp cuộc họp thẩm định kết luận hồ sơ khoản viện trợ PCPNN đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo quyết định phê duyệt theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP, biên bản thẩm định (theo mẫu Phụ lục 2 kèm theo Thông tư số 07/2010/TT- BKH) gửi UBND tỉnh trong thời gian không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp cuộc họp thẩm định kết luận hồ sơ khoản viện trợ PCPNN chưa đủ điều kiện phê duyệt, trong thời hạn 03 ngày làm việc sau cuộc họp Sở Kế hoạch và Đầu tư có thông báo bằng văn bản kết luận cuộc họp gửi Chủ khoản viện trợ PCPNN nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình. Sau khi nhận hồ sơ bổ sung theo yêu cầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện một trong các hình thức thẩm định được quy định tại điểm a, b, c Khoản 2 Điều này.
Điều 10. Thẩm định các khoản viện trợ phi dự án và cứu trợ khẩn cấp
1. Thời gian thẩm định đối với các khoản viện trợ phi dự án (viện trợ không thuộc chương trình, dự án, dưới dạng hiện vật, tiền mặt hoặc chuyên gia cho các mục đích nhân đạo từ thiện) không quá 12 ngày làm việc kể từ khi Sở Ngoại vụ nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cụ thể:
Bước 1: Sở Ngoại vụ tiếp nhận hồ sơ (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự án trong thời hạn 01 ngày làm việc theo quy định. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Ngoại vụ hướng dẫn bằng văn bản và đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Bước 2: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ phát hành văn bản lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan trong thời hạn 01 ngày làm việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Ngoại vụ, các cơ quan liên quan có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Bước 3: Thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan theo quy định, Sở Ngoại vụ tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt.
2. Việc thẩm định đối với các khoản cứu trợ khẩn cấp được thực hiện theo tình hình thực tế, đảm bảo tính cấp thiết và kịp thời đối với các đối tượng cần trợ giúp, viện trợ.
Điều 11. Phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu, gồm:
a) Các khoản viện trợ PCPNN không kể quy mô, nguồn vốn trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
b) Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được Bên tài trợ có văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
d) Các khoản viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức do UBND tỉnh hoặc cơ quan của UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh.
2. Phê duyệt và thông báo kết quả phê duyệt viện trợ PCPNN
a) Phê duyệt:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt khoản viện trợ PCPNN của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Ngoại vụ; Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt hoặc không phê duyệt khoản viện trợ PCPNN.
b) Thông báo kết quả
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày khoản viện trợ PCPNN được phê duyệt hoặc không được phê duyệt của người có thẩm quyền, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm gửi thông báo kết quả cho các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
c) Đối với khoản viện trợ nhằm xử lý các tình huống khẩn cấp, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo hướng rút gọn hồ sơ và thời gian tùy từng trường hợp cụ thể.
3. Đối với các khoản viện trợ PCPNN do các cơ quan Trung ương phê duyệt nhưng được triển khai, thực hiện trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đơn vị tiếp nhận phải báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ - Cơ quan Thường trực Ban Công tác phi chính phủ nước ngoài tỉnh theo quy định.
Điều 12. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá trình thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN khi có đủ các điều kiện sau:
a) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trước đây đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
b) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp thuộc quyền xem xét, phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ khoản viện trợ gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án từ khi được phê duyệt đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
c) Ý kiến bằng văn bản hoặc thỏa thuận bổ sung của đơn vị sử dụng viện trợ.
d) Các tài liệu khác có liên quan: Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức PCPNN; Quyết định phê duyệt của chương trình, dự án đề nghị sửa đổi, bổ sung; Bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh và tổ chức PCPNN.
3. Việc tổ chức thẩm định, trình phê duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PCPNN
Thời gian thực hiện cho ý kiến cấp mới, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức PCPNN không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Ngoại vụ nhận được văn bản yêu cầu của Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN (qua đường bưu điện), bao gồm:
Bước 1: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được Công văn yêu cầu của Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN, Sở Ngoại vụ phát hành văn bản lấy ý kiến các đơn vị liên quan.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Ngoại vụ, các đơn vị liên quan có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn trả lời ý kiến, Sở Ngoại vụ tổng hợp ý kiến, soạn thảo văn bản trình UBND tỉnh.
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh xem xét, ban hành văn bản trả lời Ủy ban công tác về việc cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy đăng ký cho các tổ chức PCPNN.
Điều 14. Quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với mọi hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh và phân công 01 (một) Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban công tác về các tổ chức PCPNN tỉnh phụ trách, điều phối chung công tác quản lý PCPNN giữa các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
2. Giao Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh trong quan hệ và quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị phối hợp quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương là đối tác của các tổ chức PCPNN. Khi các tổ chức PCPNN gửi văn bản đề nghị đến làm việc với cơ quan, đơn vị; cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ban hành văn bản xin phép cho đoàn vào gửi Sở Ngoại vụ (đối với các đoàn vào khu vực biên giới, sau khi có văn bản cho phép đoàn vào của UBND tỉnh hoặc Sở Ngoại vụ, phải xin Giấy phép vào khu vực biên giới tại Công an tỉnh và xin Giấy giới thiệu tại Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo quy định).
Điều 15. Xác nhận viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu ngân sách địa phương
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, tiếp nhận hồ sơ xác nhận viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu ngân sách địa phương, thực hiện ghi thu, ghi chi các khoản viện trợ PCPNN theo quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính về Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
2. Các chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ lập tờ khai xác nhận viện trợ ngay sau khi tiếp nhận khoản viện trợ gửi Sở Tài chính.
3. Hồ sơ xác nhận viện trợ được lập đúng theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 225/2010/TT-BTC, ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 16. Hạch toán, kế toán, quyết toán các khoản viện trợ PCPNN
1. Công tác hạch toán
a) Đối với các chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ thuộc cấp tỉnh, Sở Tài chính thực hiện lập lệnh ghi thu ngân sách tỉnh, ghi chi các nội dung dự án và chuyển cho Kho bạc Nhà nước tỉnh để hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách tỉnh.
b) Đối với các chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ thuộc cấp huyện, Sở Tài chính thực hiện lập lệnh ghi thu ngân sách tỉnh, ghi chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố.
c) Căn cứ lệnh ghi thu, ghi chi của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố có trách nhiệm lập lệnh ghi thu, ghi chi các nội dung, dự án và chuyển cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách huyện, thành phố.
2. Công tác kế toán
Các chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ phải tổ chức bộ máy kế toán và hạch toán kế toán quá trình tiếp nhận, sử dụng viện trợ theo chế độ kế toán hiện hành. Không hạch toán kinh phí viện trợ chung vào tài khoản kinh phí hành chính sự nghiệp của ngân sách cấp cho cơ quan, đơn vị mình. Trường hợp Bên tài trợ có yêu cầu khác, phải báo cáo về Sở Tài chính để được hướng dẫn cụ thể.
3. Công tác quyết toán
a) Hàng năm, các chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ là các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán theo quy định.
b) Kết thúc dự án, các chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ phải lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản), báo cáo quyết toán vốn hành chính sự nghiệp (đối với dự án có tính chất chi hành chính sự nghiệp) để trình cơ quan Tài chính thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
1. Lập kế hoạch vốn đối ứng: Chủ khoản viện trợ PCPNN lập kế hoạch vốn để chuẩn bị chương trình, dự án, vốn chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án hoặc viện trợ phi dự án bằng nguồn vốn ngân sách địa phương cho các chương trình, dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương hàng năm.
2. Các chương trình, dự án được bố trí vốn đối ứng
a) Các khoản viện trợ thuộc các lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ quy định tại Điều 3 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và Bên tài trợ có yêu cầu.
b) UBND tỉnh phê duyệt chương trình, dự án cụ thể, trong đó có quy định về bố trí vốn đối ứng, hoặc có văn bản đồng ý bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khác.
3. Nguồn vốn đối ứng
a) Nguồn ngân sách tỉnh.
b) Nguồn ngân sách của các huyện, thành phố.
c) Nguồn vận động đóng góp của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư (tiền, hiện vật, nhân lực).
4. Quản lý thanh toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra vốn đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 18. Chế độ báo cáo tình hình hoạt động và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Trách nhiệm của Chủ khoản viện trợ PCPNN và Ban Quản lý dự án
a) Xây dựng và gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo định kỳ 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm sau.
b) Xây dựng và gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo kết thúc dự án, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.
2. Các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh
a) Xây dựng và gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo định kỳ 6 tháng, chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm sau.
b) Xây dựng và gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo kết thúc dự án, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.
3. Sở Ngoại vụ
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 30/7 và báo cáo năm trước ngày 30/01 của năm sau về tình hình hoạt động và vận động viện trợ PCPNN gửi Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN (COMINGO) và Ban điều phối viện trợ nhân dân (PACCOM).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng báo cáo định kỳ 6 tháng, trước ngày 30/7 và báo cáo năm trước ngày 30/01 của năm sau về tình hình quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng báo cáo định kỳ 6 tháng, trước ngày 30/7 và báo cáo năm trước ngày 30/1 của năm sau về tình hình quản lý tài chính các khoản viện trợ PCPNN gửi Bộ Tài chính theo quy định.
6. Mẫu biểu báo cáo đối với chủ khoản viện trợ và cơ quan chủ quản
Theo quy định tại Chương IV, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 19. Quản lý, giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan định kỳ, đột xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và triển khai các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh và đề xuất hướng xử lý, giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các Tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh; là cơ quan thường trực Ban công tác về các tổ chức PCPNN của tỉnh, có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức vận động viện trợ từ các tổ chức PCPNN trên cơ sở Chương trình vận động viện trợ PCPNN và danh mục dự án vận động theo giai đoạn đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn theo quy định.
3. Tham mưu UBND tỉnh đề xuất Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc cấp mới, gia hạn, sửa đổi và bổ sung Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Chủ trì thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các dự án viện trợ PCPNN dưới dạng phi dự án và các khoản cứu trợ khẩn cấp có yếu tố nước ngoài. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các Tổ chức PCPNN theo quy định tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11/3/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngoại giao.
6. Chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần thiết theo chủ trương của tỉnh.
Điều 21. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối quản lý các khoản viện trợ PCPNN, có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn các Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ sơ dự án trình thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN.
2. Chủ trì tổ chức thẩm định các khoản viện trợ PCPNN dưới dạng dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng, vốn chuẩn bị đầu tư các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng danh mục dự án vận động viện trợ PCPNN theo giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì và phối hợp với các ngành thực hiện thanh, kiểm tra việc quản lý sử dụng viện trợ PCPNN.
1. Quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ PCPNN theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng, vốn chuẩn bị đầu tư, vốn vận động, quản lý, giám sát các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
6. Phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị.
1. Tham mưu UBND tỉnh về những vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội trong việc tiếp nhận và triển khai thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.
2. Tham gia ý kiến về việc cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại giấy phép hoạt động của các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn.
3. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ tướng Chính phủ.
4. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan liên quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN, thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền.
6. Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 24. Các cơ quan có liên quan
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có liên quan đến hoạt động viện trợ phi chính phủ có trách nhiệm:
1. Tham gia ý kiến bằng văn bản về các khoản viện trợ PCPNN do các tổ chức PCPNN cam kết tài trợ cho các đơn vị trực thuộc gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư khi có yêu cầu. Tham gia phối hợp thẩm định các khoản viện trợ PCPNN liên quan đến quản lý chuyên ngành.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ của các đơn vị trực thuộc theo đúng cam kết, thỏa thuận với các tổ chức PCPNN và quy định của pháp luật. Khi phát sinh những vấn đề vướng mắc phải kịp thời thông báo cơ quan chức năng để phối hợp giải quyết.
3. Xây dựng định hướng, kế hoạch và danh mục dự án vận động tài trợ hàng năm gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất trước ngày 30 tháng 11 hằng năm. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham gia vận động nguồn viện trợ PCPNN.
Điều 25. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận viện trợ và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Đơn vị tiếp nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN có các nhiệm vụ sau:
- Trình các cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt các khoản viện trợ của các tổ chức PCPNN trước khi triển khai thực hiện.
- Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục đích đã được phê duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.
- Đối với các khoản viện trợ PCPNN, phải thực hiện chế độ ghi thu, ghi chi theo quy định của Bộ Tài chính (Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước).
- Chấp hành các quy định của pháp luật về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn thuộc các tổ chức PCPNN, kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức phi chính phủ.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các tổ chức PCPNN về các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài, quy chế hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam và các quy định khác có liên quan.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm thực hiện báo cáo về các hoạt động có liên quan đến công tác viện trợ của các tổ chức PCPNN, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ theo chế độ báo cáo quy định tại Điều 16 Quy chế này.
2. Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai Châu tuân thủ theo các quy định của Quy chế này và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
Các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc vận động, tiếp nhận và quản lý việc sử dụng các nguồn viện trợ PCPNN sẽ được khen thưởng. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Đối với các khoản viện trợ PCPNN không hợp lệ hoặc vi phạm các quy định trong Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc chuyển giao cho cơ quan chức năng của Việt Nam xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các Tổ chức PCPNN có hoạt động không phù hợp với Giấy đăng ký đã được cấp hoặc vi phạm các nội dung quy định tại Quy chế này, tùy tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị cảnh cáo hoặc kiến nghị Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN đình chỉ một phần hoặc thu hồi Giấy đăng ký. Mọi hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Mọi hành vi vi phạm trong quan hệ, vận động, đàm phán, phê duyệt, ký kết, tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản viện trợ PCPNN tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động viện trợ phi chính phủ phải tuân thủ Quy chế này.
Giao các Sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc Quy chế.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, địa phương, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi phù hợp với tình hình thực tế./.
- 1 Kế hoạch 6134/KH-UBND năm 2016 kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Quyết định 727/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình vận động, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020
- 4 Nghị quyết 131/2015/NQ-HĐND về bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5 Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn tài chính của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lai Châu năm 2015
- 7 Nghị định 17/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao
- 8 Nghị quyết 66/2012/NQ-HĐND về Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lai Châu
- 9 Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
- 10 Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 11 Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13 Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 14 Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 66/2012/NQ-HĐND về Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn tài chính của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lai Châu năm 2015
- 3 Nghị quyết 131/2015/NQ-HĐND về bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4 Quyết định 727/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình vận động, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6 Kế hoạch 6134/KH-UBND năm 2016 kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Quyết định 11/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lai Châu