ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2016/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH XỬ LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LÀM VIỆC THEO CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG VÀ CÁN BỘ, CHIẾN SĨ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18/6/2012;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 819/TTr-SNV ngày 26 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức theo quy định tại Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008; viên chức theo quy định tại Điều 2, Luật viên chức năm 2010; lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; người làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (gọi tắt là Doanh nghiệp Nhà nước); cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang công tác trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Hành vi vi phạm bị xử lý
Vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng quy định.
2. Số lần vi phạm được tính để xử lý trong từng năm công tác, không tính cộng dồn giữa các năm.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan Công an, cơ quan quản lý đường bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang trong quá trình xử lý kỷ luật.
Điều 5. Xử lý vi phạm
1. Các đối tượng nêu tại Điều 2 có hành vi vi phạm quy định tại
a) Vi phạm bị xử lý hành chính lần đầu trong năm
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có văn bản nhắc nhở, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị. Trường hợp người đứng đầu vi phạm, người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp có văn bản nhắc nhở, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị.
b) Vi phạm bị xử lý hành chính lần thứ 2 trong năm
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm điểm, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị và không xem xét bình chọn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng năm đó. Trường hợp người đứng đầu vi phạm, người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp tổ chức kiểm điểm, phê bình.
c) Vi phạm bị xử lý hành chính lần thứ 3 trở lên trong năm
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật theo quy định tại Bộ luật Lao động ngày 18/6/2012, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012.
d) Vi phạm lần đầu hoặc lần thứ 2 trong năm mà để xảy ra hậu quả nghiêm trọng (theo Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 58/2009/TT-BCA(C11) ngày 28/10/2009 của Bộ Công an quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ) nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý vi phạm như: Điểm c Khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
2. Cơ quan, đơn vị có người vi phạm quy định tại
a) Vi phạm Điểm b Khoản 1 Điều 5 Quyết định này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý có văn bản nhắc nhở, phê bình.
b) Có số lượt vi phạm từ 03 lần trở lên trong năm; vi phạm Điểm c, d Khoản 1 Điều 5 Quyết định này thì không được xem xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng năm đó. Nếu cơ quan, đơn vị nêu trên là đơn vị trực thuộc cơ quan khác thì người đứng đầu cơ quan khác (cơ quan cấp trên trực tiếp), cấp phó của người đứng đầu được giao phụ trách cơ quan trên không được xem xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng năm đó.
3. Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng có hành vi vi phạm quy định tại Điều 3 quyết định này mà không xử lý vi phạm hoặc không báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp để xử lý vi phạm. Khi phát hiện ra thì người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu phụ trách lĩnh vực công tác có trường hợp vi phạm sẽ bị cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp kiểm điểm, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị đó và không xem xét bình chọn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng năm đó hoặc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012, Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ.
4. Cán bộ, chiến sĩ công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nếu có hành vi vi phạm quy định tại
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
a) Triển khai, quán triệt Quyết định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức kiểm tra nội bộ thường xuyên thực hiện Quyết định này.
b) Định kỳ 6 tháng (vào ngày 30 tháng 6); 01 năm (vào ngày 15 tháng 12) báo cáo tình hình thực hiện với cơ quan quản lý trực tiếp.
- Các cơ quan khối đảng, mặt trận tổ quốc và đoàn thể có trách nhiệm tổng hợp gửi báo cáo về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Các cơ quan, đơn vị khối nhà nước thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp của Nhà nước theo hệ thống ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các lực lượng vũ trang có trách nhiệm tổng hợp, gửi báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp Nhà nước theo hệ thống ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm vận động công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện tốt Quyết định này.
3. Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông; gửi thông báo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm, kết quả xử lý vi phạm của các cá nhân tới cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức, người lao động, đồng thời gửi Ban Tổ chức tỉnh ủy (các cơ quan đảng, mặt trận tổ quốc và đoàn thể), Sở Nội vụ (cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước) để xử lý, tổng hợp, báo cáo với cấp có thẩm quyền.
4. Ban An toàn giao thông tỉnh phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quyết định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các đối tượng quy định tại
5. Giám đốc Sở Nội vụ chỉ đạo Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh tổng hợp, theo dõi cá nhân, tập thể vi phạm để làm căn cứ xét thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
Điều 8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Chỉ thị 09/CT-UBND về tăng cường giải pháp kéo giảm tình trạng vi phạm quy định của pháp luật về an toàn giao thông trong thanh, thiếu niên năm 2017 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2 Kế hoạch 1919/KH-UBND năm 2017 về giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông, thiết lập kỷ cương trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Chỉ thị 03/CT-UBND tăng cường giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông năm 2017 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4 Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND quy định biện pháp giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, hè phố trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020
- 5 Kế hoạch 9743/KH-UBND năm 2016 tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 Quy định xử lý kỷ luật đối với cán bộ và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 55/2015/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
- 8 Kế hoạch 472/KH-UBND năm 2016 giải tỏa hành lang an toàn giao thông, chỉnh trang đô thị, thiết lập tuyến phố văn minh trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
- 9 Kế hoạch 3034/KH-UBND năm 2016 phối hợp tổ chức chương trình “Kết nối cộng đồng - Vì an toàn giao thông” do tỉnh Gia Lai ban hành
- 10 Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về xử lý kỷ luật cán bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 11 Quyết định 55/2015/QĐ-UBND Quy định xử lý kỷ luật đối với cán bộ và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12 Nghị định 97/2015/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 13 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 16 Bộ Luật lao động 2012
- 17 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 18 Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
- 19 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 20 Luật viên chức 2010
- 21 Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 22 Luật cán bộ, công chức 2008
- 23 Luật giao thông đường bộ 2008
- 24 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1 Quyết định 55/2015/QĐ-UBND Quy định xử lý kỷ luật đối với cán bộ và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về xử lý kỷ luật cán bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 Quy định xử lý kỷ luật đối với cán bộ và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 55/2015/QĐ-UBND
- 4 Kế hoạch 3034/KH-UBND năm 2016 phối hợp tổ chức chương trình “Kết nối cộng đồng - Vì an toàn giao thông” do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5 Kế hoạch 9743/KH-UBND năm 2016 tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Kế hoạch 472/KH-UBND năm 2016 giải tỏa hành lang an toàn giao thông, chỉnh trang đô thị, thiết lập tuyến phố văn minh trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
- 7 Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND quy định biện pháp giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, hè phố trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020
- 8 Chỉ thị 03/CT-UBND tăng cường giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông năm 2017 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 9 Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
- 10 Chỉ thị 09/CT-UBND về tăng cường giải pháp kéo giảm tình trạng vi phạm quy định của pháp luật về an toàn giao thông trong thanh, thiếu niên năm 2017 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 11 Kế hoạch 1919/KH-UBND năm 2017 về giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông, thiết lập kỷ cương trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 12 Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La