Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 29/2020/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 11 tháng 11 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 57/TTr-STTTT ngày 24 tháng 9 năm 2020; Báo cáo thẩm định số 131/BC-STP ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Hiệu lực thi hành:

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định số 13 74/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Ban hành quy chế tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành:

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành của thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Trưởng ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố; Giám đốc Trung tâm Thông tin Tin học - Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- VP TU, các ban TU;
- VP Đoàn ĐBQH, VP HĐND TP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Công báo TP, Báo HP, Đài PT&TH HP, Cổng TTĐT TP;
- Các Phòng: KSTTHC, TH, VX;
- CV: KSTTHC2;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tùng

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

1. Quy chế này quy định về hoạt động tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.

2. Quy chế này không áp dụng đối với việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời các đơn thư khiếu nại, tố cáo về các vụ việc cụ thể.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng, gồm:

a) Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng;

b) Các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban dân thành phố Hải Phòng;

c) Ủy ban nhân dân quận, huyện trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

d) Các tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại thành phố Hải Phòng.

2. Ban Biên tập và Trưởng Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng.

Điều 3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức đối thoại trực tuyến và trả lời trực tuyến:

1. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng (sau đây gọi là Ban Biên tập).

2. Cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Chương II

TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN

Điều 4. Nội dung đối thoại:

Căn cứ tình hình thực tế và dư luận xã hội, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đối thoại trực tuyến lựa chọn nội dung đối thoại phù hợp, cụ thể:

1. Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương về phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

2. Những bức xúc, vướng mắc về quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân phát sinh tại địa phương khi thực hiện các chính sách, pháp luật và các quy định mà chính quyền cần tập trung chỉ đạo giải quyết.

3. Những vấn đề đang được dư luận xã hội quan tâm.

Điều 5. Phương thức đối thoại:

1. Giao tiếp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử thành phố.

2. Phiên đối thoại trực tuyến được tổ chức tại một địa điểm cụ thể, được thông báo trước mỗi phiên đối thoại tới các đại biểu tham dự trực tiếp; nội dung đối thoại được ghi lại và phát trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử thành phố dưới hai hình thức: bài viết có hình ảnh và bản ghi hình có âm thanh.

3. Trước khi diễn ra phiên đối thoại trực tuyến, Cổng thông tin điện tử thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng đăng tải thông báo về chủ đề, người chủ trì, thời gian diễn ra phiên đối thoại, cách thức tiếp nhận câu hỏi để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp biết và gửi câu hỏi tham gia. Việc tiếp nhận câu hỏi chỉ chấm dứt khi kết thúc phiên đối thoại.

Điều 6. Thời gian đối thoại:

1. Định kỳ 01 năm tổ chức một phiên đối thoại giữa lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.

2. Định kỳ 02 tháng tổ chức một phiên đối thoại giữa lãnh đạo cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại thành phố Hải Phòng với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Trường hợp trùng với tháng có tổ chức đối thoại của lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố thì chuyển sang tháng kế tiếp. Trường hợp cần tổ chức phiên đối thoại đột xuất thì Ủy ban nhân dân thành phố sẽ có ý kiến chỉ đạo cụ thể.

3. Thời gian để tổ chức một phiên đối thoại từ 45 phút đến 90 phút.

Điều 7. Chủ trì đối thoại trực tuyến:

1. Đối với các vấn đề chung, thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố:

a) Căn cứ vào chủ đề đối thoại, Ban Biên tập đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền thực hiện phát ngôn chủ trì phiên đối thoại.

b) Căn cứ vào nội dung đối thoại, chủ trì phiên đối thoại sẽ triệu tập lãnh đạo các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại thành phố Hải Phòng có liên quan tham gia đối thoại.

2. Đối với các vấn đề thuộc phạm vi của ngành, địa phương:

Căn cứ vào chủ đề đối thoại, Ban Biên tập đề xuất người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại thành phố Hải Phòng chủ trì phiên đối thoại. Căn cứ vào nội dung đối thoại, chủ trì phiên đối thoại sẽ triệu tập lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc có liên quan tham gia đối thoại.

Điều 8. Tiếp nhận và tổng hợp câu hỏi:

1. Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp gửi câu hỏi đến địa chỉ tiếp nhận sau:

Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng

Địa chỉ: Trung tâm Thông tin - Tin học, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, 18 Hoàng Diệu, Minh Khai, Hồng Bàng, Hải Phòng (cơ quan thường trực Ban Biên tập).

Email: congthongtindientu@haiphong.gov.vn

Website: doithoaitructuyen.haiphong.gov.vn

Trang thông tin điện tử trên mạng xã hội Facebook của Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải Phòng: https://www.facebook.com/www.haiphong.gov.vn

Điện thoại: 0225.3821.055

2. Các câu hỏi được gửi đến địa chỉ tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập sổ ghi chép đầy đủ thông tin: tên; địa chỉ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có câu hỏi; nội dung hỏi; thời gian tiếp nhận; ký xác nhận của cán bộ tiếp nhận. Các câu hỏi được tổng hợp, sắp xếp theo từng vấn đề, lĩnh vực và lưu trữ theo quy định.

3. Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Luật Công nghệ thông tin năm 2006.

Điều 9. Xây dựng kế hoạch tổ chức và kịch bản nội dung:

1. Căn cứ kết quả tổng hợp câu hỏi từ các địa chỉ tiếp nhận, Ban Biên tập có trách nhiệm sàng lọc, lựa chọn những câu hỏi mang tính đại diện cho nhiều người hoặc được nhiều người quan tâm về từng lĩnh vực cụ thể để phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức, kịch bản nội dung từng phiên đối thoại.

2. Kế hoạch tổ chức từng phiên đối thoại trực tuyến phải nêu rõ: mục đích, yêu cầu; thời lượng chương trình; thời gian; địa điểm, cách thức tổ chức đối thoại; họ tên, chức vụ lãnh đạo trả lời và trách nhiệm phối hợp của các đơn vị có liên quan. Kế hoạch tổ chức phải được Trưởng Ban Biên tập phê duyệt.

3. Kịch bản nội dung của từng phiên đối thoại phải nêu rõ: nội dung các câu hỏi và câu trả lời. Đây là những câu hỏi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đã chuyển đến các địa chỉ tiếp nhận câu hỏi trước khi phiên đối thoại diễn ra, được Ban Biên tập tổng hợp và được cơ quan chức năng trả lời. Kịch bản nội dung phải được Trưởng Ban Biên tập phê duyệt.

Điều 10. Quy trình tổ chức, phát trực tuyến, đảm bảo an toàn an ninh thông tin:

1. Quy trình tổ chức

a) Trước khi tổ chức phiên đối thoại trực tuyến ít nhất 15 ngày, kế hoạch tổ chức phải được ban hành.

b) Trước khi tổ chức phiên đối thoại trực tuyến ít nhất 14 ngày, Cổng thông tin điện tử thành phố đăng thông báo kế hoạch tổ chức để các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp được biết và tham gia đặt câu hỏi.

c) Trước khi tổ chức phiên đối thoại trực tuyến ít nhất 07 ngày, nội dung câu hỏi phải được chuyển đến các cá nhân, đơn vị có trách nhiệm liên quan để trả lời. Các câu hỏi nhận sau thời gian này tiếp tục được gửi đến các cá nhân, đơn vị liên quan để trả lời cho đến khi kết thúc phiên đối thoại.

d) Trước khi tổ chức phiên đối thoại trực tuyến ít nhất 03 ngày, các cá nhân, đơn vị có trách nhiệm chuyển lại Ban Biên tập nội dung câu trả lời để xây dựng kịch bản nội dung.

đ) Trước khi tổ chức phiên đối thoại trực tuyến ít nhất 02 ngày, Ban Biên tập chuyển kịch bản nội dung cho các cá nhân, đơn vị liên quan để chuẩn bị cho phiên đối thoại.

e) Việc gửi nội dung câu hỏi, câu trả lời giữa các đơn vị được thực hiện qua đường thư điện tử công vụ.

g) Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan mà người chủ trì đối thoại trực tuyến phụ trách thì sau chậm nhất 03 ngày kể từ khi kết thúc phiên đối thoại, Ban Biên tập chuyển đến cho các đơn vị liên quan để trả lời theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân sau khi chuyển câu hỏi.

h) Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố thì Ban Biên tập phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân gửi câu hỏi.

i) Trường hợp câu hỏi thuộc phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan mà người chủ trì đối thoại trực tuyến phụ trách nhưng chưa được trả lời trong phiên đối thoại thì chậm nhất 15 ngày sau khi phiên đối thoại kết thúc, Ban Biên tập phải phối hợp với cơ quan, chức năng thực hiện trả lời bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được biết. Câu trả lời phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử thành phố.

k) Trường hợp câu hỏi thuộc phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan chủ trì đối thoại trực tuyến nhưng không được trả lời thì phải nêu rõ lý do và thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân sau khi phiên đối thoại kết thúc.

l) Trường hợp câu hỏi được gửi đến sau khi kịch bản nội dung được phê duyệt sẽ tiếp tục được Ban Biên tập lựa chọn đưa ra trực tiếp tại phiên đối thoại. Việc trả lời các câu hỏi này thuộc trách nhiệm của người chủ trì đối thoại trực tuyến. Trưởng Ban Biên tập chịu trách nhiệm phê duyệt nội dung các câu hỏi và câu trả lời này trước khi đăng tải.

2. Phiên đối thoại được phát trực tuyến và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng (www.haiphong.gov.vn). Trước khi dữ liệu được đăng tải trực tuyến, cần được kiểm duyệt lần cuối của Trưởng Ban Biên tập.

3. Đảm bảo nghiêm ngặt an toàn an ninh thông tin cho Cổng thông tin điện tử thành phố trong quá trình diễn ra các phiên đối thoại trực tuyến.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN THAM GIA TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN

Điều 11. Trách nhiệm của lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố:

Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất việc giải đáp những câu hỏi của cá nhân, tổ chức doanh nghiệp để trả lời tại phiên đối thoại trực tuyến.

Điều 12. Trách nhiệm của Ban Biên tập và Trưởng Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng:

1. Trên cơ sở thực tiễn và yêu cầu của dư luận xã hội, Ban Biên tập chủ trì cùng các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại thành phố Hải Phòng xây dựng kế hoạch tổ chức đối thoại trực tuyến hàng năm và đề xuất tổ chức các phiên đối thoại trực tuyến đột xuất; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các nội dung chỉ đạo cần thiết theo quy định.

2. Ban Biên tập chủ trì cùng các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại thành phố Hải Phòng xây dựng kế hoạch tổ chức, kịch bản nội dung từng phiên đối thoại trực tuyến đảm bảo chất lượng và đúng quy trình.

3. Ban Biên tập chỉ đạo, bố trí các đơn vị, cán bộ liên quan tổng hợp câu hỏi; điều phối các câu hỏi tiếp nhận đến cơ quan có chức năng để nghiên cứu trả lời.

4. Ban Biên tập có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại khoản 3, Điều 8 Quy chế này và theo quy định của pháp luật.

5. Trưởng Ban Biên tập có trách nhiệm phê duyệt Kế hoạch tổ chức, kịch bản nội dung và nội dung đối thoại trực tuyến đăng tải trên Cổng thông tin điện tử thành phố.

6. Định kỳ 01 năm, Trưởng Ban Biên tập chủ trì họp Ban Biên tập với các đối tượng áp dụng tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quy chế này để sơ kết hoạt động và đề ra phương hướng thời gian tiếp theo. Ngoài các buổi họp định kỳ, Trưởng Ban Biên tập có thể tổ chức các buổi họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc theo đề nghị của các thành viên.

Điều 13. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:

1. Theo dõi Kế hoạch tổ chức đối thoại trực tuyến hàng năm, kịp thời tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo những vấn đề được trả lời trong các phiên đối thoại.

2. Tham mưu lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố; đôn đốc các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại thành phố Hải Phòng trong việc chuẩn bị trả lời; phối hợp với Ban Biên tập thực hiện Kế hoạch tổ chức đối thoại trực tuyến, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố những vấn đề phát sinh có liên quan.

3. Chỉ đạo Trung tâm Thông tin - Tin học (cơ quan thường trực Ban Biên tập) tham mưu tổ chức, điều hành chung hoạt động đối thoại trực tuyến; chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực để tổ chức các phiên đối thoại; lập dự toán kinh phí cho hoạt động đối thoại theo quy định.

4. Chỉ đạo các đơn vị liên quan đảm bảo hạ tầng kỹ thuật - công nghệ, an toàn thông tin phục vụ hoạt động đối thoại thông suốt, ổn định và an toàn.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:

1. Theo dõi các phiên đối thoại trực tuyến, kịp thời tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố những vấn đề phát sinh đối với lĩnh vực quản lý thông tin trên mạng Internet liên quan đến việc đăng tải nội dung các phiên đối thoại trực tuyến.

2. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn thành phố giới thiệu, tuyên truyền các phiên đối thoại trực tuyến để người dân, tổ chức, doanh nghiệp theo dõi và tham gia.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại thành phố Hải Phòng:

1. Có trách nhiệm phối hợp với Ban Biên tập xây dựng kế hoạch tổ chức đối thoại trực tuyến hàng năm; kế hoạch tổ chức, kịch bản nội dung từng phiên đối thoại trực tuyến cụ thể.

2. Tổ chức giải đáp những câu hỏi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp gửi đến theo sự điều phối của Ban Biên tập.

3. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trả lời và thời gian trả lời những vướng mắc, kiến nghị, ý kiến của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.

4. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và thông tin tới Ban Biên tập những vấn đề phát sinh, những vướng mắc, kiến nghị, ý kiến khó trả lời, cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan hoặc những vướng mắc, kiến nghị, ý kiến phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố trước khi trả lời.

5. Cử cán bộ có đủ thẩm quyền, trình độ, năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm đại diện đơn vị tham gia đối thoại trực tuyến.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

Phối hợp Trung tâm Thông tin - Tin học thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp nhu cầu kinh phí tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử thành phố trong dự toán kinh phí hàng năm của Trung tâm Thông tin - Tin học, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt.

Điều 17. Trách nhiệm của Công an thành phố:

1. Chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh thông tin cho các phiên đối thoại trực tuyến; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông bảo đảm an toàn thông tin cho các phiên đối thoại trực tuyến.

2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, giám sát thông tin các phiên đối thoại trực tuyến; điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền, đưa hoặc lưu trữ thông tin.

Điều 18. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng:

1. Tổ chức ghi hình các phiên đối thoại và biên tập, phát trên các kênh sóng của Đài Phát thanh Truyền hình Hải Phòng.

2. Phối hợp với Ban Biên tập phát chương trình trên chuyên trang Đối thoại trực tuyến.

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan báo chí thành phố:

Tuyên truyền, phổ biến thông tin về nội dung phiên đối thoại trước và sau khi phiên đối thoại diễn ra.

Điều 20. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp gửi câu hỏi:

1. Cá nhân gửi câu hỏi phải cung cấp thông tin: họ tên cá nhân, địa chỉ thường trú, số điện thoại. Tổ chức, doanh nghiệp gửi câu hỏi phải cung cấp thông tin: tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở, số điện thoại.

2. Gửi câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến nội dung đối thoại quy định tại Điều 4 Quy chế này./.