ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 290/2006/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 13 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Quyết định số 3974/QĐ-UBND ngày 08/11/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Theo kết quả thẩm định văn bản tại Báo cáo số 585/BC-STP ngày 20/9/2006 của Sở Tư pháp và theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 418/TTr-SCN ngày 26/9/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
Điều 2. Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm huớng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2000/QĐ-UBND ngày 22/02/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các thành viên Ban Chỉ đạo và thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TỈNH NINH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 290/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 106) được thành lập theo Quyết định số 3974/QĐ-UBND ngày 08/11/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận là tổ chức giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả việc bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tại địa phương theo đúng nội dung Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ.
Điều 2. Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo việc triển khai thực hiện công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện Quy chế công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh theo đúng nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ.
3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục rộng rãi trong nhân dân các quy định về an toàn điện cũng như bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tại địa phương.
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ về công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp của các đơn vị liên quan. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp xử lý các trường hợp khó khăn phức tạp. Đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp.
Điều 3. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo đặt tại Sở Công nghiệp. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Sở Công nghiệp để giao dịch và hoạt động.
Điều 4. Các thành viên Ban Chỉ đạo là ủy viên có trách nhiệm bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo, trường hợp bận công tác khác có thể cử cấp phó hoặc đại diện cơ quan đi thay để tham dự các phiên họp, nhưng phải chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo phân công
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Trưởng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ tiến độ và kết quả hoạt động của Ban, phân công cụ thể các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ được giao bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và theo đúng quy định của Nhà nước. Trưởng Ban Chỉ đạo triệu tập và chủ tọa các phiên họp thường kỳ 6 tháng một lần và các phiên họp bất thường để giải quyết các trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó trưởng ban thường trực chủ tọa các phiên họp.
Điều 6. Phó trưởng ban thường trực có trách nhiệm giúp Trưởng ban Chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức các phiên họp của Ban chỉ đạo; nội dung các phiên họp do Sở Công nghiệp (cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo) chuẩn bị chương trình và báo cáo bằng văn bản cho các thành viên gửi kèm theo giấy mời họp.
2. Xây dựng chương trình công tác thường kỳ của Ban Chỉ đạo; định kỳ 6 tháng hoặc một năm thường trực của Ban Chỉ đạo và các thành viên liên quan kiểm tra thực tế các trường hợp vi phạm điển hình (nếu có) để đưa ra biện pháp xử lý triệt để và đề ra phương án xử lý các trường hợp khác.
3. Đôn đốc kiểm tra việc xử lý đối với các trường hợp vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh và đề xuất với Ban Chỉ đạo hướng xử lý các trường hợp khó khăn phức tạp; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ về công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp của các đơn vị liên quan.
4. Lập dự trù kinh phí phục vụ công tác tuyên truyền các quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và kinh phí phục vụ cho triển khai thực hiện nhiệm vụ hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chuẩn bị nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp thông qua Ban Chỉ đạo để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tổ chức.
6. Lập báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp theo định kỳ.
Điều 7. Lãnh đạo Điện lực Ninh Thuận, Công ty Truyền tải điện 3; Trưởng truyền tải điện Ninh Thuận - Cam Ranh, Truyền tải điện Cao nguyên tùy theo phạm vi lưới điện do đơn vị mình quản lý có trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan và Chính quyền các phường, xã, thị trấn có lưới điện cao áp đi qua, tổ chức hướng dẫn quán triệt nội dung Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Bố trí kinh phí thích hợp để tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về an toàn điện bằng nhiều hình thức như: vẽ tranh, hình thành các cụm panô tuyên truyền trực quan tại các khu vực đông dân cư; in ấn và cấp phát các tài liệu tuyên truyền về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cho nhân dân địa phương có lưới điện cao áp đi qua.
3. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật, đại tu lưới điện và khắc phục kịp thời các sự cố hoặc các nguy cơ có khả năng đe dọa đến tình trạng vận hành an toàn của lưới điện do đơn vị mình quản lý.
4. Tổ chức kiểm tra và lập biên bản đối với các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, phối hợp với chính quyền địa phương xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ 6 tháng, năm lập báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do đơn vị mình quản lý gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp.
Điều 8. Các cơ quan thành viên khác của Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1. Công an tỉnh phối hợp với ngành điện và chính quyền địa phương triển khai công tác kiểm tra tình hình vận hành an toàn lưới điện cao áp, điều tra các trường hợp sự cố lưới điện, tai nạn về điện và đề nghị xử lý theo pháp luật đối với các trường hợp vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, phá hoại, trộm cắp tài sản ngành điện; có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các trường hợp cố tình không thực hiện theo quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
2. Sở Tài chính giúp Ban Chỉ đạo về giải pháp cân đối các nguồn vốn và bố trí kinh phí thích hợp phục vụ cho công tác tuyên truyền về an toàn điện và kinh phí phục vụ cho triển khai thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; bảo đảm việc sử dụng nguồn thu do xử phạt vi phạm có hiệu quả, đúng chế độ.
3. Sở Xây dựng phối hợp với ngành điện và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra xử lý các trường hợp xây cất, cơi nới nhà ở và các công trình xây dựng khác nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; kiểm tra giám sát việc cấp giấy phép xây dựng đảm bảo không vi phạm đến các quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với ngành điện và chính quyền địa phương trong việc quản lý, sử dụng đất để thi công xây dựng các công trình điện và giải toả các công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; phối hợp với chủ đầu tư các dự án điện, chính quyền địa phương các cấp trong việc lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang an toàn công trình điện.
5. Sở Giao thông vận tải phối hợp với ngành điện trong việc kiểm tra xử lý các trường hợp đường dây điện cao áp giao chéo hoặc song song với đường giao thông không đảm bảo an toàn theo quy định và khắc phục, di dời lưới điện vi phạm hành lang đường bộ.
Điều 9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm: tổ chức hội nghị quán triệt nội dung Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đến các cán bộ, công chức và mọi gia đình công dân; tạo ý thức cảnh giác cao đảm bảo an toàn trong sử dụng điện và bảo vệ tốt lưới điện cao áp trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với ngành điện và các cơ quan chức năng liên quan thường xuyên kiểm tra và có biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tại địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư các dự án điện lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang an toàn công trình điện.
Điều 10. Định kỳ 6 tháng, một năm Ban Chỉ đạo tổ chức họp đánh giá các mặt hoạt động của Ban chỉ đạo, kết quả thực hiện chương trình, phối hợp tháo gỡ những khó khăn, có giải pháp huy động lực lượng triển khai thực hiện và giải quyết những yêu cầu cần thiết để bảo đảm thực hiện có hiệu quả theo phương án đã được duyệt. Những vấn đề vượt quá quyền hạn của Ban Chỉ đạo phải kịp thời báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Quy chế này được áp dụng thực hiện cho công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tại tỉnh Ninh Thuận.
Điều 12. Trên cơ sở Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ và các quy định tại Quy chế này, Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện.
Điều 13. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh tổng hợp ý kiến, đề xuất nội dung cần bổ sung, sửa đổi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban chỉ đạo và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Chỉ thị 13/2011/CT-UBND về tăng cường công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4 Chỉ thị 06/2011/CT-UBND về thực hiện bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 7 Luật Điện Lực 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Chỉ thị 13/2011/CT-UBND về tăng cường công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Chỉ thị 06/2011/CT-UBND về thực hiện bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4 Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban chỉ đạo và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước