Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 292/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 06 tháng 3 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN BÓNG RỔ TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;

Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ: Số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP; số 03/2014/TT-BNV ngày 19/6/2014 sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV; số 01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV;

Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước đối với hội hoạt động trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 2448/SVHTTDL-QLTDTT ngày 29/12/2022 và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 265/SNV-TCBC ngày 24/02/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Bóng rổ tỉnh Quảng Ngãi đã được Đại hội khóa I, nhiệm kỳ 2022-2027 của Liên đoàn Bóng rổ tỉnh Quảng Ngãi thông qua ngày 16/12/2022 (có Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch Liên đoàn Bóng rổ tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, KGVX, CBTH;
- Lưu: VT, NC (Vi98).

CHỦ TỊCH




Đặng Văn Minh

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN ĐOÀN BÓNG RỔ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng:

1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Bóng rổ tỉnh Quảng Ngãi (tên viết tắt: Liên đoàn Bóng rổ Quảng Ngãi).

2. Tên tiếng anh: Quangngai Basketball Federation (QBF).

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Liên đoàn Bóng rổ Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, không vì mục đích lợi nhuận, tập hợp các hội, các câu lạc bộ bóng rổ, các đội bóng rổ, các tổ chức và công dân tiến hành các hoạt động bóng rổ trên phạm vi toàn tỉnh Quảng Ngãi để rèn luyện sức khoẻ và phát triển tài năng.

2. Liên đoàn Bóng rổ Quảng Ngãi hoạt động nhằm mục đích rèn luyện sức khoẻ, thể lực cho quần chúng, tham gia phát triển thành tích bóng rổ trong tỉnh, nâng cao vị thế của bóng rổ Quảng Ngãi ở khu vực và toàn quốc.

Điều 3. Vị trí pháp lý

1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Trụ sở của Liên đoàn đặt tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Liên đoàn hoạt động trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi, hoạt động trong lĩnh vực bộ môn thể thao Bóng rổ.

2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về ngành, lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, dân chủ và thống nhất.

3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật và Điều lệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LIÊN ĐOÀN

Điều 6. Nhiệm vụ

1. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội để:

a) Phát triển phong trào tập luyện bóng rổ cho mọi đối tượng quần chúng, đặc biệt là thanh thiếu niên học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện phẩm chất ý chí, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội ngày càng phát triển; tạo môi trường phát hiện và bồi dưỡng các tài năng bóng rổ;

b) Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng bóng rổ các lứa tuổi từ thiếu niên, nhi đồng đến đội tuyển tỉnh;

c) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài và có kế hoạch sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ này.

2. Tổ chức các giải đấu bóng rổ học sinh sinh viên, tham gia điều hành về chuyên môn đối với các giải đấu phong trào.

3. Huy động các nguồn lực của xã hội để xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động bóng rổ. Thu hút các nguồn tài trợ trong nước và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí cho bóng rổ và hoạt động của Liên đoàn.

4. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức thành viên và hội viên trong Liên đoàn.

5. Kiến nghị và đề xuất cơ quan thể dục thể thao, cơ quan nhà nước có liên quan về các vấn đề:

a) Chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp nhằm phát triển nâng cao trình độ môn bóng rổ trong tỉnh;

b) Tuyển chọn huấn luyện viên, vận động viên để thành lập đội dự tuyển; xây dựng kế hoạch tập huấn thi đấu cho đội. Tham gia chỉ đạo thực hiện và kiểm tra thực hiện kế hoạch;

c) Đề nghị các cơ quan nhà nước phong cấp, giáng cấp, khen thưởng và kỷ luật đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên bóng rổ, các đội và cán bộ quản lý môn bóng rổ theo quy định của pháp luật;

d) Xây dựng cơ sở vật chất tập luyện và thi đấu cũng như đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu tập luyện nâng cao thành tích và tổ chức thi đấu quốc gia.

6. Tích cực mở rộng xã hội hóa môn bóng rổ; huy động tốt các nguồn lực của xã hội để mở rộng và phát triển nâng cao môn bóng rổ.

Điều 7. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích hoạt động của Liên đoàn Bóng rổ Quảng Ngãi

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Liên đoàn và hội viên.

4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Liên đoàn.

5. Tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và huấn luyện chuyên môn cho huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý, vận động viên bóng rổ, các hội viên và được cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật.

6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Liên đoàn theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu phù hợp với quy định pháp luật.

7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động.

8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn đúng hướng và có hiệu quả.

9. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các nhiệm vụ do Nhà nước ủy quyền theo quy định của pháp luật.

10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

11. Được gia nhập làm hội viên của các hội quốc tế và khu vực, tham gia ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.

12. Được ủy quyền tổ chức các cuộc thi đấu bóng rổ quy mô toàn tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC CỦA LIÊN ĐOÀN

Điều 8. Tổ chức

Tổ chức của Liên đoàn gồm:

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng và các ban chuyên môn.

6. Các tổ chức trực thuộc.

Điều 9. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn là Đại hội Đại biểu toàn thể, 05 năm/lần, Hội nghị toàn thể có thể mỗi năm tổ chức họp 01 lần. Trong trường hợp đặc biệt, khi có yêu cầu của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban chấp hành hoặc trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức yêu cầu, Ban chấp hành Liên đoàn có thể triệu tập cuộc họp bất thường.

2. Đại hội có nhiệm vụ:

a) Kiểm điểm công tác trong nhiệm kỳ qua và đề ra phương hướng hoạt động, nhiệm vụ, mục tiêu, các giải pháp lớn thực hiện mục tiêu trong nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;

b) Thảo luận, đóng góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Liên đoàn;

c) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn (nếu có);

d) Thông qua quyết toán tài chính nhiệm kỳ trước và thảo luận kế hoạch tài chính nhiệm kỳ sau;

đ) Quyết định số lượng Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Liên đoàn và bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Liên đoàn;

e) Xem xét báo cáo kết quả của Ban Kiểm tra;

g) Thông qua Nghị quyết của Đại hội.

Điều 10. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại hội bầu, là cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn giữa 02 kỳ đại hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định; Ban Chấp hành Liên đoàn mỗi năm họp 02 lần và có thể họp bất thường khi cần.

2. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:

a) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;

b) Thông qua quy chế hoạt động, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cho từng chức danh: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Trưởng ban chuyên môn;

c) Xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện Nghị quyết Đại hội;

d) Quyết định kế hoạch tài chính của Liên đoàn;

đ) Chỉ đạo các hoạt động về đào tạo, huấn luyện, ứng dụng khoa học kỹ thuật, hoạt động của các đội tuyển;

e) Chỉ đạo việc xây dựng, triển khai thực hiện hợp tác, đối ngoại về bóng rổ;

g) Tìm kiếm các giải pháp thu hút nguồn tài trợ trong và ngoài nước, tổ chức tạo nguồn kinh phí hoạt động;

h) Hỗ trợ phát triển bóng rổ phong trào và xây dựng hệ thống thi đấu bóng rổ cơ sở;

i) Quyết định về khen thưởng và kỷ luật đối với hội viên;

k) Định kỳ báo cáo kế hoạch công tác với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

l) Quyết định triệu tập, tổ chức Đại hội đại biểu toàn tỉnh;

m) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy của Liên đoàn;

p) Trong trường hợp cần thiết, Ban Chấp hành có quyền đề xuất thay thế, bổ sung ủy viên Ban Chấp hành do các nguyên nhân chủ quan và khách quan, với điều kiện số lượng không vượt quá số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội đại biểu quyết định. Hội nghị Ban Chấp hành sẽ tiến hành bỏ phiếu và phải có trên 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tán thành thông qua.

Điều 11. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng ủy viên Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ họp thường kỳ 6 tháng một lần.

2. Nhiệm vụ Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Liên đoàn giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành để thực hiện Nghị quyết Đại hội và Nghị quyết các kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung, triệu tập và tổ chức các kỳ họp Ban Chấp hành; báo cáo kiểm điểm công tác với Ban Chấp hành;

c) Quyết định những công việc khẩn cấp, sau đó báo cáo với Ban Chấp hành Liên đoàn trong kỳ họp gần nhất. Tùy theo tình hình cụ thể, Ban Thường vụ có thể cử ra Thường trực để giúp việc Ban Thường vụ. Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về nhiệm vụ được giao.

Điều 12. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra do Đại hội đại biểu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết. Trưởng ban kiểm tra do Ban Kiểm tra bầu trực tiếp trong số các ủy viên kiểm tra. Ban Kiểm tra có quyền kiểm tra hoạt động có liên quan đến hoạt động của Liên đoàn, của toàn thể các hội viên, kể cả các chức danh cao nhất của Liên đoàn. Trưởng ban kiểm tra được tham dự cuộc họp của Ban Thường vụ.

2. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra

a) Ban Kiểm tra hoạt động độc lập, làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước Liên đoàn về công tác kiểm tra của Liên đoàn; kiểm tra hoạt động của hội viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, chấp hành nghị quyết, chỉ thị và Điều lệ của Liên đoàn; kiểm tra việc thực hiện các quy chế, tài chính của Liên đoàn. Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu hội viên cung cấp các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.

b) Ban Kiểm tra xem xét, kiến nghị với Ban Thường vụ và Ban Chấp hành để giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến hội viên và các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc Liên đoàn. Ban Kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả tại Đại hội để xem xét, quyết định.

Điều 13. Chủ tịch, Phó Chủ tịch

1. Chủ tịch Liên đoàn là người đại diện pháp nhân của Liên đoàn, chịu trách nhiệm về các hoạt động của Liên đoàn trước pháp luật, đại diện cho Liên đoàn trong các mối quan hệ với các tổ chức khác.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch:

a) Là chủ tài khoản của Liên đoàn;

b) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và các thành viên về hoạt động của Liên đoàn;

c) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội và các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;

d) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

đ) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản về việc phê chuẩn, bãi miễn Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, các ủy viên Ban Chấp hành và các chức danh khác sau khi đã được Ban Chấp hành thông qua;

e) Quyết định nhân sự chủ chốt của Văn phòng Liên đoàn;

g) Trường hợp khi Chủ tịch vắng mặt, có thể ủy quyền cho một Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch.

Điều 14. Phó Chủ tịch

Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban chấp hành bầu ra, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch điều hành công việc của Liên đoàn, được Chủ tịch và Ban thường vụ phân công phụ trách trực tiếp một lĩnh vực công tác. Phó Chủ tịch Thường trực là người được Chủ tịch ủy quyền xử lý công việc của Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về nhiệm vụ được giao; báo cáo với Chủ tịch việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.

Điều 15. Tổng Thư ký

a) Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu, là người điều hành hoạt động của Liên đoàn, có trách nhiệm; trực tiếp điều hành, phối hợp các ban chuyên môn để tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các nội dung hoạt động của Liên đoàn;

b) Là người phát ngôn chính thức của Liên đoàn;

c) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Chủ tịch và pháp luật về hoạt động của Liên đoàn;

d) Đảm bảo mối quan hệ với các tổ chức thành viên và các Liên đoàn bóng rổ, các tổ chức thể thao khác;

đ) Chịu trách nhiệm về công tác hành chính, kế hoạch - tài chính, tổng hợp của Liên đoàn;

e) Tổng thư ký được thay mặt Ban Thường vụ để giải quyết các công việc thường xuyên của Liên đoàn, điều hành các công việc của Văn phòng Liên đoàn, ký văn bản do Chủ tịch ủy nhiệm;

g) Trường hợp khi Tổng thư ký vắng mặt, nếu cần có thể ủy quyền cho Phó Tổng thư ký thực hiện nhiệm vụ của Tổng thư ký.

Điều 16. Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc

1. Ban Chấp hành Liên đoàn căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ công tác để thành lập”

a) Văn phòng Liên đoàn;

b) Ban kế hoạch - tài chính;

c) Ban chuyên môn - đào tạo;

d) Ban tuyên truyền - quan hệ đối ngoại;

đ) Ban tổ chức thi đấu - trọng tài;

e) Ban khen thưởng - kỷ luật.

2. Văn phòng Liên đoàn do Tổng thư ký điều hành có quan hệ chặt chẽ với các ban chuyên môn để thực hiện mọi nhiệm vụ của Liên đoàn.

3. Trưởng ban do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, các Phó trưởng ban và ủy viên do Trưởng ban đề cử và được Ban Thường vụ phê chuẩn.

4. Ban Chấp hành quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc Liên đoàn.

Chương IV

HỘI VIÊN

Điều 17. Tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên tập thể: Là các tổ chức, hội, câu lạc bộ bóng rổ của các trường, phường, xã, thành phố, thị trấn... trong tỉnh, thừa nhận và chấp hành Điều lệ của Liên đoàn, đóng hội phí đầy đủ và tự nguyện tham gia hoạt động của Liên đoàn đều được công nhận là hội viên chính thức của Liên đoàn Bóng rổ Quảng Ngãi

2. Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam (kể cả người có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài) nếu tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện xin gia nhập Liên đoàn thì được Ban Chấp hành công nhận là hội viên chính thức của Liên đoàn Bóng rổ Quảng Ngãi.

3. Hội viên danh dự: Tổ chức và công dân Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn nhưng có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho Liên đoàn thì có thể được công nhận là hội viên danh dự của Liên đoàn. Hội viên danh dự được tham gia các hoạt động và tham dự Đại hội của Liên đoàn nhưng không được quyền tham gia bầu cử, ứng cử vào các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn, không có quyền biểu quyết các vấn đề của Liên đoàn.

Điều 18. Thủ tục gia nhập Liên đoàn; thủ tục ra khỏi Liên đoàn

1. Thủ tục gia nhập Liên đoàn

Tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam có nguyện vọng gia nhập Liên đoàn phải có đơn gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định.

2. Thủ tục ra khỏi Liên đoàn

a) Khi hội viên có nguyện vọng ra khỏi Liên đoàn phải có đơn gửi Ban Chấp hành nêu rõ lí do, Ban Chấp hành xem xét, quyết định.

Điều 19. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, quy chế, Nghị quyết của Liên đoàn.

2. Tích cực tham gia các hoạt động của Liên đoàn, có tinh thần đoàn kết, hợp tác để xây dựng Liên đoàn phát triển vững mạnh.

3. Thường xuyên tuyên truyền tôn chỉ, mục đích và phát triển hội viên.

4. Đóng hội phí theo quy định của Liên đoàn.

5. Bàn giao lại công việc và tài sản, tài chính có liên quan khi không còn hoạt động ở Liên đoàn.

Điều 20. Quyền lợi của Hội viên

1. Được cử đại biểu tham gia đóng góp và biểu quyết các vấn đề nội dung hội nghị, hội thảo, các khóa huấn luyện nâng cao do Liên đoàn tổ chức.

2. Được Liên đoàn giới thiệu các hội viên tham gia các khóa đào tạo cán bộ chuyên môn, huấn luyện viên và trọng tài.

3. Được cử đại biểu tham dự Đại hội của Liên đoàn và được quyền bầu cử, ứng cử vào các chức danh, cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn.

4. Được ưu tiên sử dụng các phương tiện tập luyện, thi đấu, những thông tin khoa học và chuyên môn của Liên đoàn; được tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để hoạt động.

5. Giám sát hoạt động của Ban Chấp hành và các thành viên Liên đoàn.

6. Được Liên đoàn bảo vệ quyền lợi chính đáng có liên quan tới hoạt động bóng rổ trước pháp luật và công luận.

7. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc.

8. Có quyền xin ra khỏi Liên đoàn.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Liên đoàn

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH CỦA LIÊN ĐOÀN

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính

1. Tất cả tài sản, tài chính của Liên đoàn được quản lý thống nhất theo quy định của pháp luật, các quy định cụ thể của Ban Chấp hành Liên đoàn và phải được báo cáo công khai, minh bạch trong các kỳ họp Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động phát triển của Liên đoàn.

2. Ban Thường vụ, Trưởng Ban kế hoạch - tài chính của Liên đoàn chịu trách nhiệm chính về các khoản thu, chi và quyết toán tài chính. Việc quyết toán thu chi tài chính phải được báo cáo bằng văn bản trong các kỳ họp của Liên đoàn.

3. Ban Chấp hành quy định cụ thể quy chế quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Liên đoàn.

4. Điều kiện giải thể và thanh quyết toán tài sản, tài chính của Liên đoàn được thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Hoạt động tài chính của Liên đoàn do Đại hội quy định những nguyên tắc lớn và Ban chấp hành Liên đoàn ấn định mức thu chi hàng năm, đảm bảo tự trang trải theo đúng quy chế của Ban chấp hành và quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.

Điều 23. Tài chính của Liên đoàn

1. Nguồn thu của Liên đoàn

a) Lệ phí, niên liễm của hội viên tập thể và hội viên cá nhân.

b) Tiền hỗ trợ của các cơ quan nhà nước về thể dục thể thao.

c) Tiền thu từ các hoạt động kinh tế, sản xuất, dịch vụ, thi đấu, bán bản quyền, phát hành, xuất bản sách báo, tiếp thị, quảng cáo theo quy định pháp luật.

d) Tiền thu từ các nguồn tài trợ.

đ) Tiền cho thuê, khấu hao cơ bản các tài sản cơ bản của Liên đoàn.

e) Tiền viện trợ của các tổ chức thể thao, các tổ chức phi chính phủ quốc tế. Việc tiếp nhận viện trợ phải theo đúng quy định của pháp luật.

g) Các khoản thu hợp pháp khác.

Kinh phí thu được từ các nguồn thu được dành cho hoạt động của Liên đoàn theo quy định của Điều lệ, không được chia cho hội viên.

Chương VI

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng

1. Các hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác được Liên đoàn khen thưởng.

2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể thẩm quyền, thủ tục, tiêu chuẩn khen thưởng.

Điều 25. Kỷ luật

1. Tổ chức và cá nhân là hội viên của Liên đoàn Bóng rổ Quảng Ngãi vi phạm Điều lệ, các quy định của Liên đoàn hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Liên đoàn sẽ bị kỷ luật. Trường hợp đặc biệt, Liên đoàn Bóng rổ Quảng Ngãi đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét kỷ luật.

2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể nội dung, trình tự, thẩm quyền, thủ tục và hình thức kỷ luật.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

1. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường của Liên đoàn mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Liên đoàn phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ này gồm 7 Chương 27 Điều đã được Đại hội Liên đoàn Bóng rổ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ I nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội, Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng rổ tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.