ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2922/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 23 tháng 11 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 52/QCPH-BGTVT-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 giữa Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định về phối hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quyết định số 103/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh về việc thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1588/SGTVT ngày 10 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tạm thời quản lý, hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Ninh Thuận” gồm: 05 chương, 22 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 704/QĐ-UBND ngày 16/4/2014 và Quyết định số 1308/QĐ-UBND ngày 12/6/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2922/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý và tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
2. Quy chế này áp dụng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động
1. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do UBND tỉnh thành lập và giao cho Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý, có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm tra, xử lý vi phạm về tải trọng xe trên các tuyến quốc lộ và hệ thống đường bộ tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động hoạt động theo kế hoạch liên ngành do Thanh tra Sở Giao thông vận tải lập, trình Sở Giao thông vận tải phê duyệt.
3. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động được sử dụng tài sản phục vụ công tác theo đúng quy định Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công, các quy định Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam về chế độ đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, vận hành bảo trì và báo cáo hoạt động thường xuyên của Trạm theo quy định.
4. Việc sử dụng bộ cân lưu động phải đúng mục đích, yêu cầu trong công tác kiểm tra, xử lý phương tiện vi phạm quy định về tải trọng nhằm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và góp phần thiết thực vào công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trong xe lưu động và việc hạ tải.
1. Sở Giao thông vận tải phối hợp với Văn phòng thường trực Ban an toàn giao thông tỉnh và đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ khảo sát, lựa chọn và thống nhất trình UBND tỉnh chấp thuận các tuyến đường và vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
2. Vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động phải đảm bảo an toàn, không gây ùn tắc giao thông và phải có đủ mặt bằng để hạ tải hoặc gần vị trí có mặt bằng để thực hiện việc hạ tải. Không cần xe, hạ tải trên mặt đường đối với những đường hẹp chỉ đủ hai làn xe chạy, đường có mật độ phương tiện lưu thông cao để gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông.
3. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức khảo sát, thiết kế, thực hiện các biện pháp bảo đảm kết cấu hạ tầng kỹ thuật và lắp đặt hệ thống biển báo tại khu vực đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe (QCVN 66:2013/BGTVT, ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải) trước khi đưa Trạm vào hoạt động.
4. Phương tiện vi phạm chở quá tải thiết kế hoặc trọng tải cầu đường bắt buộc phải hạ tải (trừ các loại hàng hóa không thể tháo rời được, chất lỏng, hàng tươi sống, hàng được kẹp chì Hải quan hoặc xe có giấy phép lưu hành đặc biệt); sau khi hạ tải đảm bảo trọng tải theo quy định mới cho xe tiếp tục lưu hành. Chủ hàng hoặc chủ phương tiện, lái xe phải tự chịu trách nhiệm về việc hạ tải, trông giữ, bảo quản hàng hóa của mình và chịu các khoản chi phí liên quan đến việc hạ tải.
Điều 4. Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
1. Hàng năm, căn cứ vào tình hình trật tự an toàn giao thông, tình hình hoạt động của xe quá tải trên địa bàn tỉnh, Thanh tra Sở Giao thông vận tải phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng lưu động trình Sở Giao thông vận tải phê duyệt để triển khai thực hiện.
2. Căn cứ kết quả hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động và tình hình thực tế hoạt động của xe quá tải trên các tuyến đường, Sở Giao thông vận tải và Văn phòng thường trực Ban an toàn giao thông tỉnh thống nhất việc di chuyển Trạm đến vị trí khác hoặc tạm dừng hoạt động của Trạm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG
Điều 5. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm kiểm soát tải trọng xe lưu động.
1. Đối với Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng: Do Giám đốc Sở Giao thông vận tải phân công và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Các Ca trưởng, các nhân viên kỹ thuật và Lực lượng trực tiếp kiểm soát, xử lý vi phạm làm việc tại Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động do Thanh tra Sở Giao thông vận tải bố trí, điều động.
3. Lực lượng hỗ trợ:
Ngoài các lực lượng thường xuyên tại trạm kiểm tra tải trọng lưu động, lực lượng Công an, Quân sự địa phương có trách nhiệm tham gia hỗ trợ, phối hợp bảo đảm an ninh trật tự khi xảy ra tình hình phức tạp tại khu vực đặt Trạm theo Quy chế phối hợp số 52/QCPH-BGTVT-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 giữa Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định về phối hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
4. Việc phân công, thay đổi Trạm trưởng, Phó trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng do Giám đốc Sở Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
Điều 6. Chế độ làm việc tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
1. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động hoạt động theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động được phân theo ca trực. Trạm trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc phân ca, sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở và Chánh thanh tra Sở Giao thông vận tải.
3. Ca trưởng có trách nhiệm ghi chép đầy đủ tình hình, kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm vào nhật ký kiểm tra và phối hợp với nhân viên vận hành thiết bị trên xe cập nhật, tổng hợp số liệu báo cáo lãnh đạo Trạm và cấp trên theo quy định. Hết ca trực phải thông báo tình hình và bàn giao công việc, sổ sách cho Ca trưởng tiếp theo.
4. Lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động khi lên ca trực phải chấp hành sự điều hành trực tiếp của Ca trưởng. Khi giải quyết và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên trong ca trực, Ca trưởng là người quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Nếu phát sinh tình hình phức tạp hoặc có vấn đề vượt qua thẩm quyền, Ca trưởng phải kịp thời báo cáo cho Trạm trưởng giải quyết hoặc báo cáo cấp trên chỉ đạo giải quyết.
Điều 7. Tiêu chuẩn, trang phục, chế độ của lực lượng tham gia
1. Lực lượng được phân công tham gia thực hiện nhiệm vụ tại trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động phải đảm bảo có phẩm chất đạo đức, đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, cụ thể.
2. Lực lượng khi tham gia làm nhiệm vụ tại trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động phải mặc trang phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, thực hiện quy trình tác nghiệp theo đúng quy định của ngành mình và Quy chế quản lý, hoạt động của Trạm.
3. Lực lượng tham gia làm nhiệm vụ trực tiếp tại trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động được tổ chức tập huấn nghiệp vụ bao gồm quy trình kiểm tra, xử lý vi phạm, công tác vận hành, bảo dưỡng thường xuyên bộ cân lưu động theo đúng quy định.
TRÁCH NHIỆM, NHIỆM VỤ CỦA CÁC LỰC LƯỢNG
1. Trạm trưởng.
a) Điều hành và quản lý toàn diện hoạt động của Trạm trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Trạm;
b) Phân công nhiệm vụ cho Phó Trạm trưởng và các Ca trưởng; đôn đốc và kiểm tra cán bộ, chiến sĩ, nhân viên của Trạm trong việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định của ngành, địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và sinh hoạt tại Trạm;
c) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết hoạt động của Trạm theo quy định;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp trên giao.
2. Phó Trạm trưởng
a) Giúp Trạm trưởng chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trạm và thực hiện các nhiệm vụ do Trạm trưởng phân công. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trạm trưởng, khi Trạm trưởng vắng mặt. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trạm trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ;
b) Giúp Trạm trưởng phân công, đôn đốc và kiểm tra cán bộ, nhân viên của trạm trong việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định của ngành địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và sinh hoạt tại Trạm;
c) Đề xuất và tổ chức thực hiện các biện pháp để bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt của các lực lượng tham gia hoạt động tại Trạm.
3. Ca trưởng
a) Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của ca trực được phân công;
b) Tổ chức phân công, phân nhiệm cho các thành viên trong ca trực, xác định cơ chế làm việc và mối quan hệ giữa các nhân viên trong ca trực đảm bảo phù hợp nội quy, quy chế của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động; phối hợp với các ca trực khác trong việc thực hiện nhiệm vụ và quản lý tài sản, thiết bị, hướng dẫn đôn đốc các nhân viên trong ca của mình hoàn thành nhiệm vụ;
c) Thực hiện các biện pháp ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, kiểm soát để phát hiện và báo cáo những hành vi vi phạm trong ca trực với lãnh đạo trạm và cấp trên.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo trạm.
4. Nhân viên trực tiếp vận hành thiết bị
a) Tổ chức việc vận chuyển, lắp đặt, kiểm tra thiết bị và chuẩn bị điều kiện bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
b) Vận hành các trang thiết thiết bị kỹ thuật của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
c) Thực hiện việc cân kiểm tra tải trọng xe, chuyển kết quả cân cho bộ phận xử lý để lập biên bản vi phạm hành chính;
d) Thực hiện thường xuyên chế độ gửi thông tin và truyền số liệu xử lý vi phạm về máy chủ Tổng cục Đường bộ Việt nam, cập nhật số liệu, tham mưu cho Trạm trưởng đánh giá tình hình, báo cáo kết quả hoạt động của Trạm về Thanh tra Sở Giao thông vận tải.
Điều 9. Trách nhiệm, nhiệm vụ của lực lượng Thanh tra giao thông.
1. Dừng phương tiện vi phạm, kiểm tra các loại giấy tờ có liên quan về xe hàng hóa, hướng dẫn lái xe đưa xe vào vị trí kiểm tra tải trọng.
2. Cân xe, xác định mức độ vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính về các lỗi vi phạm có liên quan đến tải trọng, khổ giới hạn và điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô theo thẩm quyền. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ cho các cơ quan để ban hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm, nhiệm vụ của lực lượng hỗ trợ.
Khi xảy ra tình huấn phức tạp hoặc mất an ninh trật tự, lực lượng Công an, Quân sự địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã) có trách nhiệm tham gia hỗ trợ và phối hợp với lực lượng đang làm nhiệm vụ tại Trạm bảo đảm an ninh trật tự tại khu vực đặt trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Sử dụng, bảo trì, kiểm định phương tiện, trang thiết bị.
1. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động (bao gồm xe, bộ cân và các trang thiết bị trên xe) được sử dụng, bảo trì, kiểm định, kiểm chuẩn theo đúng quy định của Nhà nước và hướng dẫn của nhà sản xuất. Trạm trưởng có trách nhiệm duy trì trạng thái hoạt động bình thường, chính xác của bộ cân và trang thiết bị giữa hai kỳ kiểm định. Trường hợp phương tiện, thiết bị hư hỏng, hết hạn kiểm định. Trạm trưởng phải kịp thời báo cáo đề xuất việc bảo hành, bảo trì, sửa chữa, kiểm định, kiểm chuẩn theo đúng quy định. Nghiêm cấm các hành vi cố tình làm sai lệch tình trạng kỹ thuật của bộ cân, can thiệp vào phần mềm để sửa đổi kết quả cân.
2. Ngoài các trang thiết bị được trang bị kèm theo bộ cân lưu động các cơ quan đơn vị có lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động có trách nhiệm cung cấp phương tiện, công cụ hỗ trợ, các thiết bị kiểm tra khác để phục vụ công tác, kiểm tra, xử lý vi phạm theo đề nghị của lãnh đạo trạm. Phương tiện, công cụ hỗ trợ, các trang thiết bị phục vụ công tác của Trạm được quản lý, sử dụng bảo quản và kiểm định đúng theo quy định của Nhà nước.
1. Căn cứ vào nhu cầu và tình hình, điều kiện thực tế tại khu vực đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động Trạm trưởng đề xuất việc mượn nhà của các cơ quan, đơn vị hoặc thuê nhà của dân trong khu vực, thuê nhà lưu động (nhà làm bằng công ten nơ di chuyển được) làm nơi nghỉ ngơi, sinh hoạt, vệ sinh (gọi tắt là nhà phục vụ công tác) và mua sắm, trang bị các vật dụng phục vụ công tác, sinh hoạt tại chỗ cho các lực lượng tham gia hoạt động tại Trạm.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thực hiện thủ tục mượn, thuê nhà phục vụ công tác và mua sắm tài sản theo đúng quy định.
3. Sở Giao thông vận tải được hợp đồng lao động đối với nhân viên kỹ thuật và lái xe theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ. Kinh phí chi trả từ nguồn kinh phí hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC; CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO; CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT, PHÒNG CHỐNG TIÊU CỰC
Điều 13. Mối quan hệ công tác.
1. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Sở Giao thông vận tải và sự hướng dẫn về kỹ thuật của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động có mối quan hệ phối hợp với chính quyền các cấp trong công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông; chấp hành các quy định của địa phương nơi đặt Trạm về công tác bảo đảm an ninh trật tự.
3. Các lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ tại trạm phải chấp hành sự phân công của lãnh đạo Trạm; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan, đơn vị mình.
4. Trong quá trình làm việc, nếu có vấn đề chưa thống nhất thì Trạm trưởng là người quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền, phải báo cáo và xin ý kiến của cấp trên chỉ đạo giải quyết.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo.
1. Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ về hoạt động của Trạm cho các cơ quan có liên quan theo đúng quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
2. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động được sử dụng con dấu của Thanh tra Sở Giao thông vận tải trong các văn bản hành chính của Trạm.
3. Hằng năm, Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động có trách nhiệm tổng hợp số liệu, hồ sơ xử lý vi phạm hành chính tại Trạm và các số liệu có liên quan phục vụ công tác thanh, kiểm tra và báo cáo cơ quan chức năng theo quy định.
Điều 15. Chế độ kiểm tra, giám sát, phòng chống tiêu cực.
1. Công chức, viên chức, nhân viên các lực lượng được phân công công tác tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động có trách nhiệm giám sát lẫn nhau; kịp thời phản ánh. Báo cáo với lãnh đạo Trạm hoặc cơ quan có thẩm quyền về những hành vi, việc làm trái với Quy chế quản lý hoạt động của Trạm hoặc trái quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát (thường xuyên hoặc đột xuất) Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và việc chấp hành Quy chế quản lý hoạt động của Trạm; tiếp nhận, kiểm tra, xác minh các thông tin phản ánh, đơn thư của các lực lượng tham gia hoạt động tại Trạm, chấn chỉnh, xử lý hoặc tham mưu xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cuối năm. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng thường trực Ban an toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra toàn diện hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo kịp thời.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải.
1. Chỉ đạo Thanh tra giao thông vận tải xây dựng kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên địa bàn tỉnh và phê duyệt; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, đảm bảo thực hiện kế hoạch kiểm soát tải trọng xe đạt hiệu quả.
2. Chủ trì phối hợp với Văn phòng thường trực Ban an toàn giao thông tỉnh và các cơ quan có liên quan khảo sát, xác định các vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động, bãi hạ tải; thực hiện các biện pháp bảo đảm kết cấu hạ tầng kỹ thuật, lắp đặt hệ thống biển báo và các công việc cần thiết khác để triển khai và duy trì hoạt động của Trạm.
3. Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải phân công lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm theo Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động, thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng lao động và phân công, quản lý đối với chuyên viên, nhân viên trực tiếp vận hành thiết bị kỹ thuật tại Trạm.
4. Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế và kế hoạch hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định phân bổ, điều chỉnh, bổ sung kinh phí hoạt động của Trạm.
5. Tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động theo từng đợt hoặc quý, tổng kết hoạt động của Trạm hàng năm; báo cáo tình hình công tác kiểm soát tải trọng xe cho Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định; tổng hợp các vướng mắc trong quá trình hoạt động của Trạm, đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 17. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và lực lượng có liên quan phối hợp chặt chẽ với lực lượng Thanh tra giao thông làm việc tại Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động chấn áp và xử lý các trường hợp chống đối, không chấp hành việc kiểm tra tải trọng xe khi có yêu cầu, đề nghị của Trạm trưởng Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động và Chánh thanh tra Sở Giao thông vận tải.
2. Chỉ đạo Công an các địa phương đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội nơi Trạm Kiểm tra tải trọng xe hoạt động.
3. Tổ chức các điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động liên quan đến công tác kiểm soát tải trong xe theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 18. Trách nhiệm của Văn phòng Ban an toàn giao thông tỉnh.
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan khảo sát, xác định các địa điểm đặt Trạm kiểm soát tải trọng xe lưu động, bãi hạ tải.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức tuyên truyền chuyên đề về công tác kiểm soát tải trọng xe, lồng ghép với kế hoạch tuyên truyền hàng năm của Ban An toàn giao thông tỉnh.
3. Nghiên cứu, đề xuất việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động để thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của Trạm theo Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải làm việc với Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương, Quỹ Bảo trì đường bộ địa phương về việc phân bổ kinh phí hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định phân bổ, điều chỉnh, bổ sung kinh phí hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
1. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động hoạt động trên địa bàn.
2. Chỉ đạo lực lượng Công an, Quân sự địa phương tham gia hỗ trợ, phối hợp bảo đảm an ninh trật tự, giải quyết tình hình phức tạp tại khu vực đặt Trạm theo đề nghị của Trạm trưởng.
3. Tham gia giám sát hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động; thông báo kịp thời cho Sở Giao thông vận tải về tình hình có liên quan đến hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động và hoạt động của phương tiện chở quá tải trên địa bàn.
Điều 21. Khen thưởng, kỷ luật.
Cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức tham gia hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao được xem xét, khen thưởng theo quy định hiện hành. Các cá nhân vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
2. Căn cứ tình hình hoạt động thực tế Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nội dung tại Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, có văn bản báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 268/QĐ-UBND về kế hoạch Kiểm soát tải trọng xe lưu động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2018
- 2 Quyết định 1556/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2017 kiểm soát tải trọng xe trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 4367/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tạm thời về hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Thanh Hóa
- 6 Quyết định 3015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Quảng Nam
- 7 Quyết định 1380/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hà Giang
- 8 Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9 Thông tư 09/2013/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm kiểm tra tải trọng xe do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 10 Luật giao thông đường bộ 2008
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1 Quyết định 1380/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hà Giang
- 2 Quyết định 3015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 4367/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tạm thời về hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Thanh Hóa
- 4 Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2017 kiểm soát tải trọng xe trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6 Quyết định 1556/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Khánh Hòa
- 7 Quyết định 268/QĐ-UBND về kế hoạch Kiểm soát tải trọng xe lưu động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2018