ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2922/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 16 tháng 10 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 787/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 522/TTr-SNV ngày 02 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2017- 2020.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2017- 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2922/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (sau đây gọi là Chỉ số PAPI) là bộ chỉ số đo lường và theo dõi hiệu quả công tác, quản trị, điều hành của hệ thống hành chính nhà nước (bao gồm cả cung ứng dịch vụ công) của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở trải nghiệm và cảm nhận của người dân.
Việc đánh giá, xếp hạng Chỉ số PAPI hàng năm đối với các tỉnh, thành phố được thực hiện bởi Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (CECODES) trực thuộc Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và một số đơn vị thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam.
Chỉ số PAPI đo lường mức độ hiệu quả trong công tác quản trị và hành chính công ở cấp tỉnh hàng năm thông qua 06 nội dung: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; công khai minh bạch; trách nhiệm giải trình với người dân; kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; thủ tục hành chính; cung ứng dịch vụ công.
Kết quả chỉ số PAPI của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có sự thay đổi nhiều qua các năm. Cụ thể năm 2011 đạt 39.95 điểm, hạng 2/63; năm 2012 đạt 37.93 điểm, hạng 13/63; năm 2013 đạt 38.42 điểm, hạng 11/63; năm 2014 đạt 38.10 điểm, hạng 11/63; năm 2015 đạt 34.46 điểm, hạng 44/63; năm 2016 đạt 36.31 điểm, hạng 26/63. Kết quả trên cho thấy qua 6 năm khảo sát, chỉ số PAPI tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên, một số tiêu chí có xu hướng giảm điểm, từ thứ hạng ở nhóm cao xuống nhóm hạng trung bình thấp. Năm 2016 có tăng hạng so với năm 2015 nhưng chưa thực sự xứng đáng với những nỗ lực chỉ đạo, kỳ vọng của Lãnh đạo tỉnh.
Để Chỉ số PAPI của tỉnh được nâng cao và duy trì ổn định qua các năm, nhằm đạt được mục tiêu của tỉnh đề ra là xây dựng nền hành chính tỉnh dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động để nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ nay đến năm 2020 như sau:
1. Mục tiêu chung
Tiến tới xây dựng một nền hành chính dân chủ, minh bạch, trong sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
Phấn đấu từng năm (từ năm 2017 đến năm 2020), Bà Rịa - Vũng Tàu được xếp trong nhóm các tỉnh, thành phố có chỉ số PAPI đạt thứ hạng cao, nhóm 20 đơn vị tỉnh, thành đứng đầu cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Tập trung tiến hành cải thiện cả 06 nội dung đánh giá của Chỉ số PAPI. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm cải thiện các nội dung có điểm số chưa đạt mức trung bình cao; đồng thời, phải giữ vững và phát triển các nội dung được đánh giá thực hiện khá tốt thời gian qua.
Những chỉ tiêu chủ yếu từ nay đến năm 2020 tại 3/6 trục nội dung, mỗi nội dung phấn đấu tăng khoảng 1 điểm so với hiện nay, 3 nội dung còn lại phấn đấu tăng điểm nhẹ, nằm trong nhóm đạt điểm cao nhất, cụ thể:
- Cải thiện sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở: phấn đấu đạt 6 điểm.
- Tăng cường công khai, minh bạch các nội dung danh sách hộ nghèo; thu, chi ngân sách cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất; thủ tục hành chính để người dân biết: phấn đấu đạt 6,5 điểm.
- Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân (trong đó tập trung nâng cao hiệu quả tương tác, mức độ đáp ứng yêu cầu người dân của cấp chính quyền, hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân): phấn đấu đạt 6 điểm.
- Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công (kiểm soát tham nhũng trong khối chính quyền, cải thiện cung ứng dịch vụ công, cải thiện sự công bằng trong tìm kiếm việc làm tại khu vực công): phấn đấu đạt 6,5 điểm.
- Thủ tục hành chính công (cải thiện dịch vụ hành chính về chứng thực, xác nhận; thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng, và các thủ tục hành chính cấp xã): phấn đấu đạt 7,5 điểm.
- Cung ứng dịch vụ công (cải thiện thái độ phục vụ trong cung cấp dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cấp cơ sở hạ tầng và giữ vững an ninh trật tự): phấn đấu đạt 8 điểm.
1. Cải thiện sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở
- Cấp ủy, chính quyền cấp xã tăng cường tuyên truyền các nội dung thông tin về bầu cử các cấp từ cấp cơ sở khu phố, thôn, ấp đến bầu cử đại biểu HĐND các cấp và đại biểu Quốc hội. Nâng cao hiệu quả của việc vận động người dân đóng góp, trong đó đặc biệt chú trọng đến công khai kết quả vận động, tiếp thu ý kiến của người đóng góp.
- Các cấp, các ngành tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện; xử lý nghiêm những trường hợp ngăn cản hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân, vi phạm quy chế bầu cử, sử dụng sai mục đích kết quả đóng góp của người dân.
2. Đẩy mạnh công khai minh bạch
Cấp ủy, chính quyền cấp xã nghiêm túc thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở, phải công khai các nội dung dân biết, tổ chức cho nhân dân bàn đối với những nội dung dân được bàn và quyết định theo quy chế dân chủ, tổ chức niêm yết thường xuyên và liên tục các nội dung như sau:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã;
- Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí;
- Thủ tục hành chính do chính quyền cấp xã thực hiện.
Các đơn vị Sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện hỗ trợ cấp xã về chuyên môn, nghiệp vụ, chủ động trong rà soát, phê duyệt các nội dung cần công khai, minh bạch.
a) Công khai danh sách hộ nghèo
Công khai những chế độ, chính sách của Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh hàng năm, cũng như phương án hỗ trợ đột xuất đối với người nghèo; công khai phương thức bình chọn hộ nghèo, đảm bảo đúng đối tượng, công khai danh sách hộ nghèo đã được xét chọn tại trụ sở thôn, ấp, khu phố, trên hệ thống truyền thanh cấp cơ sở và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã;
b) Công khai ngân sách cấp xã và các khoản thu khác ở khu dân cư
- Công khai kết quả thu, chi (quyết toán) ngân sách cấp xã tại trụ sở thôn, ấp, khu phố, trên hệ thống truyền thanh cấp cơ sở và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, mục tiêu như sau:
+ Việc công khai phải lựa chọn hình thức và vị trí phù hợp để đảm bảo cho người dân có thể đọc được các thông tin trong báo cáo thu chi của xã;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính cho kế toán, thủ quỹ, chủ tịch UBND cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở cấp xã;
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm đạo đức, cần kiệm liêm chính cho cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ về tài chính.
- Các cấp, các ngành, đặc biệt là các cơ quan chuyên môn phải tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện.
c) Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất
- Lấy ý kiến người dân về quy hoạch sử dụng đất: niêm yết công khai Dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; tiếp nhận ý kiến đóng góp trực tiếp của nhân dân; lấy ý kiến của đại biểu HĐND xã nơi có đất.
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
+ Thực hiện công khai quy hoạch sử dụng đất theo nhiệm vụ của từng cơ quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Sở Tài nguyên-Môi trường, Phòng Tài nguyên-Môi trường cấp huyện, UBND cấp xã theo quy định của pháp luật.
+ Việc công khai phải được thực hiện đến tận trụ sở thôn, ấp, khu phố, trên hệ thống truyền thanh cấp cơ sở và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã. Những ý kiến người dân tham gia cần có phản hồi và phân tích để người dân hiểu.
+ Bản đồ quy hoạch cần có chỉ dẫn, giải thích các thông số, kí hiệu đảm bảo dễ nắm bắt.
d) Công khai kế hoạch đầu tư các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
3. Cải thiện nội dung trách nhiệm giải trình với người dân
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân:
+ Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, quy định của pháp luật và các quy trình cơ bản cho Ban thanh tra nhân dân để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
+ Các dự án, chương trình đầu tư tại địa bàn phải tạo điều kiện cho Ban Thanh tra nhân dân tham gia giám sát.
- Tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp công dân tại cấp xã đảm bảo hiệu quả khi người dân có nhu cầu liên hệ. Cử cán bộ HĐND, UBND và các Đoàn thể tiếp công dân để ghi nhận ý kiến đóng góp, phản ánh và có phương án, kết quả trả lời rõ ràng. Bồi dưỡng kiến thức về quy định pháp luật cho Tổ trưởng tổ dân phố, khu phố để phổ biến cho người dân.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Đẩy mạnh kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
a) Các Sở, ban, ngành, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham nhũng.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 28/CT-UBND ngày 12/12/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; tăng cường phổ biến các Kênh thông tin đường dây nóng của Lãnh đạo tỉnh, Hỗ trợ Doanh nghiệp, Tài nguyên-Môi trường, Cải cách hành chính để người dân, doanh nghiệp tiện liên hệ.
- Tăng cường công tác Thanh tra công vụ, kiểm tra Cải cách hành chính, nhất là công tác giải quyết TTHC, nâng cao hơn nữa vai trò của Tổ kiểm tra công vụ cấp huyện; trong đó, thường xuyên kiểm tra đột xuất việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức gây nhũng nhiễu, phiền hà người dân. Kịp thời biểu dương, khen thưởng phổ biến những điển hình hay cách làm tốt trong CCHC. Lấy kết quả chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua đối với các cơ quan, đơn vị, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu đơn vị
b) Khối cơ quan, đơn vị sự nghiệp y tế công
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế do Bộ Y tế ban hành.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với đội ngũ y, bác sỹ y tế công lập.
- Triển khai thực hiện các quy định xử phạt hành chính về khám chữa bệnh.
- Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người bệnh, người nhà người bệnh về thái độ của đội ngũ y, bác sỹ đối với người bệnh trong khám, chữa bệnh.
c) Khối cơ quan, đơn vị sự nghiệp giáo dục công
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng cho công chức, viên chức, người lao động làm việc trong ngành.
- Thực hiện công khai minh bạch trong tuyển dụng viên chức ngành giáo dục, việc bố trí giáo viên về các trường phải được đúng quy định; tăng cường công tác kiểm tra việc tuyển dụng viên chức trong ngành giáo dục.
- Lấy ý kiến phụ huynh học sinh về thái độ của giáo viên đối với các học sinh và chất lượng dạy học của giáo viên; các khoản đóng góp ngoài quy định về công tác dạy thêm, học thêm...
d) Công tác tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước:
- Tổ chức các kỳ thi tuyển công chức công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo cơ hội cho tất cả mọi người, việc tuyển dụng phải đảm bảo cơ hội, quyền lợi ngang nhau cho tất cả các thí sinh.
- Xử lý nghiêm những trường hợp nhận hối lộ, nhũng nhiễu trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức.
đ) về quyết tâm phòng, chống tham nhũng
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Mở các chuyên mục tuyên truyền, giáo dục các vấn đề liên quan đến phòng, chống tham nhũng trên các báo, đài.
- Xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị do mình phụ trách xảy ra tham nhũng.
- Tạo điều kiện cho người dân thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, có hiệu quả cao; phát huy tinh thần tố giác của cán bộ, nhân dân đối với hành vi tham nhũng.
- Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh trên các phương tiện thông tin của tỉnh.
5. Cải thiện về thủ tục hành chính công
- Thực hiện nghiêm túc cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong công tác tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính về đất đai, xây dựng, tư pháp, hộ tịch,... đảm bảo thuận lợi nhất cho người dân. Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
- Công khai các loại phí, lệ phí thực hiện dịch vụ; đẩy mạnh đào tạo, tập huấn kỹ năng thực hiện thủ tục hành chính và kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho đội ngũ công chức, viên chức.
- Tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, và cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức. Các cơ quan, địa phương phải tự tổ chức tự kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc (ít nhất là một đợt/năm). Bên cạnh đó, thường xuyên kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân. Tăng cường công tác tuyên truyền cải cách hành chính trên phương tiện truyền thông.
6. Cải thiện cung ứng dịch vụ công
a) Cải thiện chất lượng dịch vụ y tế
- Từng bước nâng cao chất lượng các bệnh viện công lập, trung tâm y tế tuyến huyện để thực hiện tốt hơn công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tỉnh, giảm sức ép cho y tế tuyến trên; đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám chữa bệnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
- Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng trong đội ngũ y bác sỹ, nhân viên y tế các quy định về y đức, quy định về chế độ giao tiếp và các quy tắc ứng xử. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các điều y đức, tinh thần và thái độ phục vụ người bệnh. Đảm bảo không có tình trạng phân biệt đối xử với nhóm bệnh nhân sử dụng Bảo hiểm y tế, chuyển bệnh trái tuyến,...
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, các đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) tới địa bàn thôn, ấp, khu phố; ban hành các văn bản hướng dẫn liên ngành, quy chế phối hợp,... tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng, nâng cao tỉ lệ người dân có BHYT.
b) Cải thiện dịch vụ giáo dục tiểu học công lập
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp học, trang thiết bị dạy học cho các trường theo các tiêu chuẩn chuẩn Quốc gia, đạt chuẩn cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Phân bổ hợp lý sĩ số học sinh trên mỗi lớp, đảm bảo cung cấp nhà vệ sinh sạch sẽ, hệ thống nước sạch đảm bảo vệ sinh cho học sinh. Nhà trường công khai các khoản thu, chi do phụ huynh học sinh đóng góp, đảm bảo không phân biệt đối xử giữa nhóm học sinh có hoặc không có đóng góp, mức độ đóng góp.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn đảm bảo cho dạy và học ở các cấp, bậc học.
- Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với bậc tiểu học, kiên quyết xử lý trường hợp phân biệt đối xử đối với học sinh không tham gia học thêm.
c) Cải thiện hệ thống hạ tầng cơ bản
- Đầu tư mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng cấp nước tại các đô thị. Đảm bảo chất lượng các công trình cấp nước sạch cho nhân dân.
- Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hệ thống đường giao thông; kiên quyết xử phạt tình trạng xe chở quá tải, gây ô nhiễm khói bụi.
- Nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện các giải pháp và tiến trình trong các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom, xử lý rác thải từ tận địa bàn khu dân cư ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.
d) Giữ vững ổn định an ninh trật tự
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới, giảm tội phạm do nguyên nhân xã hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, địa phương và các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động này, xây dựng chương trình, kế hoạch của cơ quan, địa phương để triển khai thực hiện. Định kỳ hàng quý, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình (chung với báo cáo Cải cách hành chính của cơ quan, địa phương), gửi về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch của đơn vị, chỉ đạo cấp xã triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động này, đồng thời chịu trách nhiệm chính về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trên.
3. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động này của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; có kế hoạch triển khai bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức về Chỉ số PAPI; tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết nhằm phân tích, đánh giá những mặt được và những mặt còn yếu kém để tiếp tục đề ra các giải pháp khắc phục theo tình hình kết quả chỉ số PAPI hàng năm.
4. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ Chương trình hành động này.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Chương trình hành động này. Chỉ đạo, định hướng đối với Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện và cơ sở tuyên truyền Chương trình hành động này; đồng thời đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện đến nhân dân biết để tích cực hưởng ứng và kiểm tra, giám sát.
6. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hành chính công và những quy định của pháp luật liên quan đến cung cấp dịch vụ công... cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, địa phương để nâng cao nhận thức, phục vụ nhân dân tốt hơn.
7. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam cấp tỉnh, huyện, xã chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các đoàn thể có liên quan, tổ chức triển khai thực hiện các giải nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân.
Cải thiện Chỉ số PAPI cấp tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của hầu hết các cơ quan, địa phương, đặc biệt là cấp xã, trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nên cần được tiến hành đồng bộ, kiên trì, liên tục và lâu dài.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phải tập trung triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo Chương trình hành động này, nhằm nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh, góp phần cải thiện Chỉ số PAPI của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong những năm tới./.
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Chương trình hành động Nâng cao hiệu quả Chỉ số quản trị và hành chính công tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020)
STT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Nhiệm vụ trọng tâm | Thời gian thực hiện |
1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở |
| ||||
1.1 | Nâng cao sự hiểu biết của người dân về thực hiện dân chủ cơ sở | UBND cấp huyện | UBND cấp xã | Triển khai Quy chế dân chủ ở cơ sở và thực hiện tốt Pháp lệnh Dân chủ ở xã, phường, thị trấn | Định kỳ hàng quý |
1.2 | Tăng cường sự tham gia của người dân ở cơ sở, nâng cao chất lượng bầu cử | UBND cấp huyện | UBND cấp xã | Thực hiện tuyên truyền, phổ biến cụ thể, đầy đủ đến người dân về hình thức bầu cử, kết quả bầu cử, người trúng cử, nhất là việc bầu cử Tổ trưởng tổ dân phố | Trước đợt bầu cử ít nhất 1 tháng và trong suốt đợt bầu cử |
1.3 | Thực hiện tốt công tác đóng góp tự nguyện ở cơ sở | UBND cấp xã |
| Thực hiện công khai các khoản đóng góp tự nguyện tại địa phương. | Thường xuyên |
2. Công khai, minh bạch |
| ||||
2.1 | Danh sách hộ nghèo | UBND cấp xã | UBND cấp huyện | Công khai điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, quy trình...để chọn hộ nghèo; danh sách hộ nghèo; chế độ, chính sách của hộ nghèo được hưởng. | Công khai thường xuyên, ngay sau khi danh sách được phê duyệt |
UBND cấp huyện | Công khai tại bảng niêm yết công khai của UBND cấp xã và tại trụ sở tổ dân phố, thôn, ấp Đa dạng hóa các hình thức công khai để người nhân dân biết. | ||||
2.2 | Ngân sách cấp xã | Sở Tài chính | UBND cấp huyện | Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở cấp xã. | Thường xuyên/hằng năm |
UBND cấp xã | UBND cấp huyện | Niêm yết báo cáo thu chi ngân sách hàng năm của cấp xã tại bảng niêm yết của UBND xã. | Thường xuyên | ||
2.3 | Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất | UBND cấp xã | UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường | Lấy ý kiến người dân vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết. | Ngay khi có yêu cầu từ cấp trên |
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết tại trụ sở UBND cấp xã. | Thường xuyên | ||||
UBND cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện. | Thường xuyên | ||
Sở Tài nguyên và Môi trường | Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh. | Thường xuyên | |||
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường | Bảng giá đất sau khi được UBND tỉnh ban hành phải công bố trên công báo của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của ngành và các hình thức thích hợp khác cho phù hợp. | Thường xuyên, cập nhật kịp thời hàng năm | |||
3. Trách nhiệm giải trình với người dân |
| ||||
3.1 | Hoạt động tương tác của người dân với chính quyền | UBND cấp xã | Cấp ủy, đoàn thể, UBND cấp xã; tổ trưởng tổ dân phố/khu phố UBND các huyện, thành phố | Tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp công dân tại cấp xã đảm bảo hiệu quả khi người dân có nhu cầu liên hệ. Cử cán bộ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các Đoàn thể, công chức chuyên môn nghiệp vụ tiếp công dân để ghi nhận ý kiến đóng góp, phản ánh và có phương án, kết quả trả lời rõ ràng. | Thường xuyên |
Bồi dưỡng kiến thức về quy định pháp luật cho Tổ trưởng tổ dân phố, khu phố để phổ biến cho người dân. | Thường xuyên | ||||
3.2 | Tính tích cực của chính quyền địa phương đối với công dân | UBND cấp xã | UBMTTQVN các cấp; UBND Cấp Huyện, cấp xã | Tích cực trả lời khiếu nại, tố cáo cũng như phúc đáp các kiến nghị, phản ánh ghi nhận từ người dân. Việc trả lời, phúc đáp cho công dân phải thể hiện bằng văn bản trong đó viện dẫn hợp lý các quy định pháp luật. | Thường xuyên |
Chủ động rà soát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với kết quả trả lời khiếu nại, tố cáo cũng như kiến nghị, phản ánh. | Thường xuyên | ||||
3.3 | Hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân | UBND cấp xã | Thanh tra Tỉnh, UBMTTQVN các cấp; | Tập huấn, phổ biến kiến thức về các quy trình cơ bản, quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực thanh tra, giám sát; | Thường xuyên |
UBMTTQVN các cấp, UBND cấp huyện, cấp xã tạo điều kiện theo quy định để Ban TTND hoạt động hiệu quả. | Thường xuyên | ||||
4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công |
| ||||
4.1 | Trong các cơ quan hành chính | Các Sở, ban ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Các Sở, ban ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Giải quyết, trả kết quả thủ tục hành chính phải đúng thời gian quy định, không kéo dài gây phiền hà cho tổ chức, công dân. | Thường xuyên |
Tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến nhân dân (kể cả thời gian giải quyết, mức lệ phí, các biểu mẫu) phải được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, địa phương để người dân biết thực hiện và giám sát việc thực hiện. | Thường xuyên | ||||
Công khai đầy đủ địa chỉ thư điện tử, số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của người dân. | Thường xuyên | ||||
Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo quy định. | Thường xuyên | ||||
Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của tổ chức, công dân về thái độ phục vụ và chất lượng cung cấp dịch vụ công của cơ quan, địa phương. | Mỗi năm tối thiểu 01 lần | ||||
Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Thường xuyên tổ chức tuyên truyền sâu rộng và triển khai thực hiện có hiệu quả Luật phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và người dân. | Thường xuyên | |||
4.2 | Trong lĩnh vực y tế | Các bệnh viện, trung tâm y tế công lập trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế | Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế. | Thường xuyên |
Thực hiện về chuyển đổi vị trí công tác trong ngành y tế và kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. | Thường xuyên | ||||
Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người bệnh, thân nhân người bệnh về thái độ phục vụ, giao tiếp của đội ngũ y bác sỹ trong quá trình khám, chữa bệnh. | Mỗi năm tối thiểu 01 lần | ||||
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã. | Công khai số điện thoại tiếp nhận các thông tin phản ánh từ bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại từng khoa khám và điều trị. | Thường xuyên | |||
4.3 | Trong lĩnh vực giáo dục | Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện; | Sở Nội vụ | Thực hiện tuyển dụng viên chức trong ngành giáo dục, tuyển sinh đầu vào đúng quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục. | Thường xuyên |
Sở Giáo dục và Đào tạo; | Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp xã | Lấy ý kiến phụ huynh học sinh về thái độ của giáo viên đối với các học sinh và chất lượng dạy học của giáo viên; các khoản đóng góp ngoài quy định. | Mỗi năm tối thiểu 01 lần | ||
4.4 | Tạo công bằng, cơ hội trong việc làm tại khu vực công | Sở Nội vụ; | Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức đúng quy định, công khai, trên các phương tiện thông tin đại chúng. | Ngay khi được phê duyệt |
4.5 | Quyết tâm phòng, chống tham nhũng | Thanh tra tỉnh | Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin báo phản ánh tham nhũng, các vụ việc tham nhũng. | Thường xuyên |
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh để nhân dân được biết. | Thường xuyên | |||
Sở Nội vụ | Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Tăng cường hoạt động kiểm tra công vụ tỉnh, cấp huyện. | Thường xuyên | ||
Cán bộ, công chức, viên chức | Thực hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập cá nhân theo quy định. | Theo yêu cầu hàng năm | |||
Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. | Thường xuyên | ||
5. Thủ tục hành chính công |
| ||||
5.1 | Rà soát, hoàn thiện và công bố kịp thời các TTHC | Các sở, ban ngành, | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ | Thống kê, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố cập nhật bổ sung Bộ TTHC thực hiện tại cơ quan hành chính các cấp trong tỉnh. | Ngay khi Bộ, ngành ban hành |
Các sở, ban ngành, | Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện; | Rà soát TTHC, phát hiện đề xuất cấp có thẩm quyền loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung các TTHC cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế. | Thường xuyên | ||
5.2 | Đơn giản hóa các TTHC về đất đai, xây dựng | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ | Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, cắt giảm các TTHC về đất đai, xây dựng theo hướng thuận tiện hơn cho người dân. | Thường xuyên |
5.3 | Công khai, minh bạch các TTHC, quy định hành chính | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ | Công khai đầy đủ các TTHC tại Trung tâm hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, địa phương. | Thường xuyên |
5.4 | Thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Văn phòng UBND tỉnh | Sở Nội vụ; Văn phòng UBND tỉnh | Công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử và tiếp nhận, giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người dân về thủ tục hành chính, bao gồm; Đường dây nóng lãnh đạo tỉnh, Đường dây nóng CCHC, Đường dây nóng Sở Tư pháp, Đường dây nóng lãnh đạo đơn vị | Thường xuyên |
5.5 | Kiểm tra trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, cán bộ trực tiếp giải quyết TTHC | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ; | Văn phòng UBND tỉnh, Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Sở Tư pháp | Tự tổ chức kiểm tra việc giải quyết TTHC tại cơ quan, đơn vị trực thuộc và trên địa bàn quản lý. | Thường xuyên |
Sở Nội vụ | Kiểm tra cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính tại các sở, ban ngành, địa phương trong tỉnh. | Thường xuyên | |||
6. Cung ứng dịch vụ công |
| ||||
6.1 | Nâng cao chất lượng các cơ sở khám chữa bệnh | Sở Y tế | Sở Nội vụ; Các bệnh viện, trung tâm y tế công lập trên địa bàn tỉnh | Triển khai các dự án nâng cấp các bệnh viện, trung tâm y tế và các trạm y tế theo quy hoạch được phê duyệt; đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại để phục vụ yêu cầu khám chữa bệnh. | Ngay khi được cấp trên phê duyệt |
Các bệnh viện, trung tâm y tế công lập trên địa bàn tỉnh | Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng trong cán bộ, nhân viên y tế các quy định về y đức, quy định về chế độ giao tiếp và các quy tắc ứng xử. | Thường xuyên | |||
6.2 | Cấp thẻ BHYT | Bảo hiểm xã hội cấp huyện; Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; Đài PTTH tỉnh | Bảo hiểm Xã hội tỉnh | Phối hợp với báo chí, các cơ quan liên quan tuyên truyền chính sách BHYT trên diện rộng, lan tỏa tận các vùng sâu, vùng xa; ban hành các văn bản hướng dẫn liên ngành, quy chế phối hợp... tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng, đẩy nhanh tỷ lệ người dân có thẻ BHYT. | Thường xuyên |
UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Bảo hiểm Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện | Hàng năm đẩy nhanh tiến độ công tác rà soát, điều tra hộ nghèo, người cao tuổi, lập danh sách đề nghị cấp thẻ Bảo hiểm y tế. | Thường xuyên | ||
BHXH tỉnh, Bưu chính tỉnh | BHXH huyện, Bưu chính huyện | Nâng cao ứng dụng CNTT trong giao dịch BHXH điện tử đối với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp; thực hiện việc chuyển giao hồ sơ qua dịch vụ Bưu chính giữa cơ quan BHXH với các tổ chức, đơn vị sử dụng lao động và người lao động. | Thường xuyên | ||
UBND cấp xã; | BHXH cấp huyện; phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; nhân viên y tế cơ sở | Phối hợp tốt trong công tác phát hành thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, người già đảm bảo kịp thời, tận tay đối tượng. | Thường xuyên | ||
6.3 | Cải thiện Giáo dục tiểu học công lập | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tăng cường đầu tư, bảo quản và sử dụng tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia | Thường xuyên | |
Ban hành các quy định, quyết định, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thu, quản lý và sử dụng các khoản thu ngoài ngân sách trong nhà trường. | Thường xuyên | ||||
Các trường tiểu học công lập, tư thục trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện. | Thực hiện nghiêm túc quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành mức học phí các trường công lập trên địa bàn; quy định việc thu và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh và quy định về dạy thêm, học sinh trên địa bàn tỉnh. | Thường xuyên | ||
6.4 | Cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản | Công ty cấp nước | UBND cấp huyện; các Công ty cấp nước, công ty công trình đô thị | Đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước máy theo nhu cầu của nhân dân. | Thường xuyên |
Cung cấp nước đạt chất lượng, đủ lưu lượng cho người dân khi sử dụng nước máy. | Thường xuyên | ||||
Công ty công trình đô thị | Tổ chức thu gom rác thải theo cụm, khu vực, công bố khung giờ thu gom rác cố định để thuận tiện cho người dân. | Thường xuyên | |||
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND cấp huyện, xã | Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước sạch cho người dân theo chương trình Mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo chất lượng các công trình cấp nước sạch cho nhân dân | Thường xuyên | ||
Rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh. | Thường xuyên | ||||
Phân cấp quản lý đầu tư các công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh; ban hành quy chế quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước sau đầu tư. | Thường xuyên | ||||
Chú trọng việc đầu tư xây dựng mới và nâng cấp mở rộng các công trình cấp nước theo hướng tập trung liên vùng và nâng công suất. | Thường xuyên | ||||
Sở Công thương | Công ty Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu | Tham mưu các giải pháp nâng cấp lưới điện nhằm phục vụ phát triển Kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. | Thường xuyên | ||
Sở Giao thông- Vận Tải; Công an tỉnh; | UBND các huyện, thành phố; | Phối hợp cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hệ thống đường giao thông; kiên quyết xử phạt tình trạng xe chở quá tải, gây ô nhiễm khói bụi. | Thường xuyên | ||
6.5 | Giữ vững ổn định an ninh trật tự | Công an tỉnh; | UBND, Công an các huyện, thành phố | Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới, giảm tội phạm do nguyên nhân xã hội... | Thường xuyên |
- 1 Kế hoạch 1631/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Kon Tum năm 2019
- 2 Kế hoạch 148/KH-UBND về cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Đồng Tháp (PAPI) năm 2019
- 3 Chỉ thị 06/CT-CTUBND năm 2019 về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Hưng Yên
- 4 Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5 Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- 8 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 9 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 10 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 1 Chỉ thị 06/CT-CTUBND năm 2019 về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Hưng Yên
- 2 Kế hoạch 1631/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Kon Tum năm 2019
- 3 Kế hoạch 148/KH-UBND về cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Đồng Tháp (PAPI) năm 2019