ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2924/2003/QĐ-UB | Thị xã Vĩnh Long, ngày 3 tháng 09 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 21/6/1994;
- Căn cứ quyết định số: 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005 ;
- Căn cứ Quyết định số: 3034/2000/QĐ.UBT ngày 13/11/2000 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản lý, sử dụng mạng công nghệ thông tin tỉnh Vĩnh Long;
- Xét đề nghị của Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định quản lý, sử dụng mạng công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định nầy bản "Quy định sửa đổi,bổ sung về quản lý, sử dụng mạng tin học diện rộng của tỉnh ban hành kèm theo quyết định số: 3034/2000/QĐ-UBT ngày 13/11/2000 của UBND tỉnh Vĩnh Long".
Điều 2: Giao Chánh văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn quy trình tổ chức cập nhật dữ liệu, luân chuyển thông tin, văn bản quản lý hành chính nhà nước trên hệ thống mạng tin học diện rộng và tích hợp về Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, áp dụng thống nhất toàn tỉnh. Phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn thi hành quyết định nầy.
Điều 3: Các ông, bà: Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện, Thị xã và các tổ chức cá nhân được phép sử dụng mạng chịu trách nhiệm thi hành quyết định nầy.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
* Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỆ THỐNG MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG TỈNH VĨNH LONG
( Ban hành kèm theo quyết định số: /2003/QĐ-UB ngày tháng 8 năm 2003 của UBND tỉnh )
Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, an toàn và thống nhất hệ thống mạng tin học diện rộng tỉnh Vĩnh Long, Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý, sử dụng hệ thống mạng như sau:
Điều 1: Mạng tin học diện rộng của tỉnh là một bộ phận của hệ thống mạng tin học diện rộng Chính phủ (CPNet), bao gồm các thiết bị phần cứng và các phần mềm (sau đây gọi chung là thiết bị vi tính) được trang bị tại các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, Đoàn thể, các Doanh nghiệp nhà nước (Sau đây gọi chung là tổ chức), được kết nối với nhau thông qua các thiết bị truyền dẫn thông tin nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính nhà nước.
- Các thiết bị phần cứng gồm: Máy vi tính, máy in, các thiết bị phục vụ đường truyền mạng (modem, switch, hub, dây dẫn,...) và các thiết bị tin học khác.
- Các chương trình phần mềm gồm: Phần mềm hệ thống, phần mềm truyền thông, phần mềm ứng dụng,...
Điều 2: Nhằm hiện đại hoá trong công tác quản lý hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành, truyền dẫn thông tin và trong công tác quản lý hành chính văn thư, lưu trữ của các tổ chức. Từng bước các đơn vị phải trang bị đầy đủ các thiết bị vi tính và kết nối với mạng tin học diện rộng của tỉnh, đảm bảo hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh hoạt động thông suốt từ các tổ chức cấp tỉnh đến huyện-thị và xã-phường-thị trấn.
Việc trang bị các thiết bị vi tính để nối mạng phải đảm bảo đúng chuẩn về kỹ thuật-công nghệ và chuẩn về thông tin quản lý theo quy định của Chính phủ và của UBND tỉnh. Phải thực hiện theo sự chỉ đạo thống nhất của Ban điều hành dự án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước của tỉnh (gọi tắt là Ban điều hành dự án 112 của tỉnh) và quy định nầy.
Điều 3: Mạng tin học diện rộng là tài sản nhà nước trang bị cho các tổ chức, nhằm phục vụ có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, công tác được Đảng và nhà nước giao. Việc trang bị, quản lý, sử dụng phải thực hiện đúng quy định của nhà nước và quy định nầy.
Kể từ ngày ban hành quy định nầy, việc trang bị mới các thiết bị vi tính phục vụ cho hoạt động của các tổ chức phải thực hiện đúng quy định của chính phủ và hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh về chuẩn kỹ thuật - công nghệ và chuẩn thông tin quản lý, phù hợp với kế hoạch phát triển mạng diện rộng thuộc chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính nhà nước.
- Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng mạng tin học diện rộng được trang bị tại đơn vị theo quy định của Chính phủ và quy định nầy.
Điều 4: Đối tượng, phạm vi được phép đăng ký sử dụng mạng theo quy định sau:
1/- Đối tượng được phép sử dụng mạng gồm các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng - Đoàn thể, Đơn vị sự nghiệp, Doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tư nhân, công dân có nhu cầu ( gọi chung là tổ chức và cá nhân ).
2/- Các tổ chức và cá nhân tham gia mạng công vụ được quyền truy cập trực tuyến hoặc truy cập khai thác các thông tin, dịch vụ của phần mạng liên kết ngoài (mạng Extranet) trên toàn bộ hệ thống mạng diện rộng của tỉnh theo quy định ; được phép khai thác các cơ sở dữ liệu tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo phân quyền truy cập của Chủ tịch UBND tỉnh và được quyền khai thác các dịch vụ hoạt động trên hệ thống mạng.
3/- Đăng ký hoà mạng: Các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu tham gia kết nối vào hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh phải trang bị đầy đủ các thiết bị vi tính (trừ trường hợp được Ban quản lý Đề án tin học của tỉnh trang bị theo kế hoạch của Đề án 112) và đăng ký với cơ quan quản lý mạng (Văn phòng UBND tỉnh). Trung tâm tin học tỉnh thực hiện kiểm tra kỹ thuật - công nghệ, các thiết bị vi tính tham mưu Chánh văn phòng UBND tỉnh xem xét quyết định và tiến hành đăng ký việc nối mạng.
Khi hoà mạng các tổ chức phải chấp hành nguyên tắc quản lý mạng theo quy định của Chính phủ và quy định này.
Chương II
NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ TÀI SẢN THUỘC MẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 5: Trang bị cơ sở vật chất cho các tổ chức ( thiết bị phần cứng và các phần mềm ).
A/- Đối với thiết bị phần cứng:
1/ Đối với các tổ chức thuộc diện do Ban điều hành dự án 112 của tỉnh trang bị: Kinh phí thuộc dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính nhà nước được UBND tỉnh và Ban điều hành chương trình công nghệ thông tin quốc gia phê duyệt. Việc trang bị được thực hiện một lần khi triển khai dự án.
Kinh phí phục vụ hoạt động quản lý mạng vi tính tại tổ chức, trang bị mở rộng (kể cả thay đổi) sửa chữa thường xuyên, nâng cấp, bảo trì, phí nối mạng điện thoại, xây dựng phần mềm chuyên ngành... do tổ chức chịu trách nhiệm dự trù kinh phí và chi theo kế hoạch được duyệt hàng năm.
2/ Đối với các cơ quan hành chính, sự nghiệp không nằm trong danh mục được trang bị các thiết bị vi tính của dự án ứng dụng công nghệ thông tin thì từng bước xây dựng kế hoạch để trang bị các thiết bị vi tính theo kế hoạch hàng năm, nhằm tăng cường truy cập và trao đổi thông tin trên mạng diện rộng toàn tỉnh, phục vụ cho quản lý, điều hành của UBND tỉnh và hoạt động của đơn vị.
3/ Đối với các doanh nghiệp nhà nước: Thiết bị phần cứng do kinh phí của đơn vị chịu trách nhiệm trang bị và phải đúng các chuẩn về kỹ thuật - công nghệ theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban điều hành Đề án 112 Chính phủ.
B/- Đối với các phần mềm:
1/ Ban điều hành Đề án 112 của tỉnh thống nhất quản lý việc triển khai các phần mềm hệ thống và phần mềm dùng chung. Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh kết hợp với các sở ngành chuyên môn thực hiện việc cài đặt ban đầu, bổ sung, nâng cấp và triển khai sử dụng các phân mềm nêu trên. Các sở, ngành có chương trình nằm trong danh mục các phần mềm dùng chung có trách nhiệm xây dựng phương án, quy định cụ thể việc sử dụng đề chương trình được khai thác dúng mục đích, hiệu quả và bảo đảm an toàn dữ liệu.
2/ Đối với các phần mềm chuyên ngành liên quan đến hoạt động của nhiều cơ quan, ảnh hưởng đến truyền thông tin và tích hợp dữ liệu thì tổ chức phải phối hợp với Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh để xây dựng nhưng phải đúng theo quy định tại Điều 11 của Quy định nầy nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc tích hợp các nguồn CSDL theo quy định của Chính phủ và UBND tỉnh.
Điều 6: Đối với các thiết bị vi tính do Ban điều hành Đề án 112 của tỉnh trang bị, sau khi được lắp đặt, nghiệm thu xong đưa vào hoạt động thì các thiết bị vi tính đó được bàn giao cho tổ chức quản lý sử dụng và thống kê vào tài sản đơn vị theo quy định.
Các Tổ chức, trong quá trình quản lý sử dụng các thiết bị vi tính được trang bị phải có kế hoạch bảo hành, bảo trì, nâng cấp và theo dõi quản lý thiết bị, tài sản đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7: - Khi máy tính hư hoặc cần bảo trì, nâng cấp các thiết bị vi tính, tổ chức quản lý sử dụng mạng phải báo cho Trung tâm tin học thuộc Văn phòng UBND tỉnh đến kiểm tra về kỹ thuật, xử lý và đề xuất phương án thực hiện để thủ trưởng cơ quan quyết định nhằm đảm bảo tính bảo mật trong hoạt động của mạng máy tính và an toàn cơ sở dữ liệu đã nhập.
- Đối với các thiết bị khác ( như: máy in, màng hình, môđem, đường truyền điện thoại,..) tổ chức tự khắc phục, sửa chữa hoặc liên hệ Bộ phận dịch vụ của Trung tâm tin học thực hiện sửa chữa.
- Kinh phí thực hiện theo khoản A điều 5 của quy định này.
NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, XÂY DỰNG VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN TRONG HỆ THỐNG MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG
A. Nguyên tắc quản lý, vận hành mạng:
Điều 8: Để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý hoạt động và phát triển hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh, giao Chánh văn phòng UBND tỉnh xây dựng quy chế quản lý, phối hợp điều hành hoạt động của hệ thống mạng thành viên toàn tỉnh. Trung tâm tin học thuộc Văn phòng UBND tỉnh quản lý kỹ thuật nghiệp vụ Trung tâm tích hợp dữ liệu của UBND tỉnh ; quản trị kỹ thuật hệ thống mạng toàn tỉnh và mạng LAN tại Văn phòng UBND tỉnh ; quản lý thống nhất kỹ thuật - công nghệ và quản trị các thiết bị vi tính của chương trình tin học hóa quản lý hành chính nhà nước trong toàn tỉnh ; vận hành hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh và thực hiện các dịch vụ, hợp đồng sửa chữa, nâng cấp, bảo hành, bảo trì các thiết bị tin học đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hệ thống mạng công nghệ thông tin của tỉnh.
Tất cả các thiết bị vi tính được kết nối với hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh phải chịu sự kiểm tra, giám sát về kỹ thuật - công nghệ của Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh. Nguyên tắc quản lý thực hiện theo quy định của Chính phủ và bản quy định nầy.
Điều 9: - Đối với các Tổ chức trang bị mạng LAN được kết nối với mạng tin học diện rộng của tỉnh, thủ trưởng đơn vị phải bố trí biên chế chuyên trách là kỹ sư tin học chịu trách nhiệm quản lý, vận hành toàn bộ hệ thống mạng LAN của đơn vị nối kết thông suốt với mạng diện rộng của tỉnh và là người trực tiếp quan hệ với Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh để tiếp nhận thông tin mới, trao đổi nghiệp vụ, khắc phục sự cố khi cần.
- Mỗi máy trạm thuộc mạng LAN phải được thủ trưởng đơn vị phân công cụ thể công chức chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng cập nhật dữ liệu, truy cập trao đổi thông tin trên mạng đúng theo quy định.
- Đối với Tổ chức trang bị máy trạm kết nối với mạng tin học diện rộng của tỉnh, mỗi máy vi tính đặt tại các tổ chức đều phải được thủ trưởng đơn vị phân công cụ thể một cán bộ có trình độ chuyên môn về tin học chịu trách nhiệm vận hành, quản lý, sử dụng cập nhật dữ liệu, truy cập, trao đổi thông tin theo quy định và là người trực tiếp quan hệ với Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh để tiếp nhận thông tin mới, trao đổi nghiệp vụ, khắc phục sự cố khi cần.
Điều 10: Tổ chức phân cấp quản lý hệ thống mạng:
Chánh văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Trung tâm tin học quản lý kỹ thuật, hướng dẫn vận hành hoạt động toàn bộ hệ thống mạng diện rộng của tỉnh và quản lý vận hành hoạt động mạng LAN tại Văn phòng UBND tỉnh; quản lý và tổ chức thông tin tại trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
Thủ trưởng các Sở - Ngành tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước quản lý và chỉ đạo bộ phận chuyên trách tin học thực hiện quản lý vận hành hoạt động mạng LAN (hoặc máy trạm) của cơ quan, đơn vị mình; quản lý, tổ chức xây dựng nguồn thông tin và thường xuyên cập nhật dữ liệu về Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo quy định.
Chủ tịch UBND huyện - thị chỉ đạo bộ phận chuyên trách tin học thực hiện việc quản lý vận hành hoạt động mạng LAN của địa phương và hệ thống máy trạm ở các xã - phường - thị trấn; quản lý, tổ chức thông tin và cập nhật dữ liệu về Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo quy định.
Điều 11: - Các phần mềm hệ thống, phần mềm phục vụ quản lý công tác hành chính, văn thư, hồ sơ công việc và các phần mềm dùng chung khác được cài đặt thống nhất trên toàn hệ thống mạng do Ban điều hành dự án 112 của tỉnh thống nhất quản lý và Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh thực hiện cài đặt, tập huấn cho cán bộ công chức quản lý máy vi tính của các tổ chức sử dụng và chịu trách nhiệm khắc phục sự cố (nếu có), nâng cấp nhằm phục vụ có hiệu quả công tác của đơn vị.
- Đối với các phần mềm chuyên ngành ( ngoài danh mục phần mềm mà Đề án 112 của tỉnh đầu tư ) do tổ chức tự xây dựng hoặc do đơn vị chuyên ngành cấp trên chuyển giao, khi thống nhất với Trung tâm tin học tỉnh về kỹ thuật - công nghệ, chuẩn thông tin quản lý và ý kiến thẩm định chấp thuận bằng văn bản của Ban điều hành Đề án 112 tỉnh thì mới được quyền cày đặt vào hệ thống, nhằm đảm bảo qui trình tích hợp, bảo toàn dữ liệu đã có và không gây cản trở (xung đột hệ thống) cho việc vận hành mạng.
B. Xây dựng, trao đổi thông tin trên hệ thống mạng:
Điều 12: Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu điện tử trên mạng.
Thủ trưởng đơn vị tham gia hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh có trách nhiệm:
- Tổ chức xây dựng, cập nhật dữ liệu theo định kỳ báo cáo vào cơ sở dữ liệu điện tử chuyên ngành thuộc phạm vi đơn vị quản lý và bảo toàn hệ thống văn bản điện tử của đơn vị đã phát hành, thực hiện quản lý thông tin theo đúng nguyên tắc quy định của Nhà nước về quản lý hành chính văn thư và quy định này; cập nhật thông tin về Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo quy định phục vụ cho quản lý điều hành kinh tế - xã hội chung toàn tỉnh.
- Tổ chức biên tập và cập nhật thông tin cho trang tin điện tử ( Website ) của tỉnhtheo phân công của UBND tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản của đơn vị đã ban hành theo chương trình cải cách thủ tục hành chính của tỉnh, thực hiện cập nhật - xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản điện tử (chỉ thực hiện đối với văn bản còn giá trị thực hiện) để bổ sung vào kho văn bản điện tử đang lưu trữ, phục vụ khai thác dùng chung và cho hoạt động của đơn vị theo quy định.
- Đối với Văn phòng UBND tỉnh, để xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử đầy đủ tất cả các văn bản quản lý, điều hành do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, giao Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra và chỉ đạo Công chức quản lý công văn đi chỉ lập thủ tục phát hành những văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban ban hành được truyền trên phần mềm "Quản lý văn thư - CIFM" chuyển đến máy trạm văn thư đi của Uỷ ban nhân dân tỉnh và có kèm theo tập tin ( FILE ) văn bản điện tử. Quy định này bắt buộc thực hiện khi phát hành văn bản của UBND tỉnh.
- Đối với Trung tâm lưu trữ thuộc Văn phòng UBND tỉnh, có kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử lưu trữ chuyên ngành theo hướng dẫn của Cục lưu trữ Nhà nước.
Điều 13: Trao đổi thông tin quản lý hành chính nhà nước.
a/- Công tác quản lý văn thư trên thiết bị vi tính của các tổ chức thuộc mạng tin học diện rộng của tỉnh được thực hiện bằng phần mềm Quản lý văn thư (CIFM) do Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh cài đặt.
b/- Những văn bản đã đăng ký thủ tục phát hành (có ghi số, ngày, tháng, năm) do UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh hoặc đơn vị thành viên của hệ thống mạng ban hành gởi trên hệ thống mạng tin học diện rộng đến các tổ chức có đầy đủ giá trị pháp lý và được thi hành như văn bản chính thức bằng giấy. Các tổ chức khi nhận được văn bản không được tự ý sửa đổi. Nếu phát hiện có sai sót, không phù hợp,... thì báo về Văn phòng UBND tỉnh hoặc báo về đơn vị đã phát hành để xem xét xử lý.
c/- Các tổ chức đã nối mạng khi gởi báo cáo, văn bản xin ý kiến UBND tỉnh (tờ trình, đề nghị) thì vừa gởi văn bản bằng giấy vừa phải gởi văn bản trên hệ thống mạng tin học diện rộng bằng phần mềm Quản lý văn thư (CIFM) đã được cài đặt. Quy định nầy là bắt buộc đối với các văn bản chính thức gởi về UBND tỉnh . Văn phòng UBND tỉnh thực hiện chuyển trả lại đơn vị văn bản xin ý kiến UBND tỉnh sai quy chế và không trình UBND tỉnh đối với văn bản xin ý kiến UBND tỉnh nhưng không có tập tin điện tử gởi kèm trên mạng.
d/- Thủ trưởng các tổ chức tham gia mạng phải có trách nhiệm kiểm tra, chỉ đạo đơn vị thực hiện tốt chế độ cập nhật dữ liệu và truyền thông tin trên mạng theo đúng quy định của Chính phủ và quy định này.
Điều 14: Trao đổi thông tin khác.
- Các cơ quan được UBND tỉnh giao dự thảo văn bản, chuẩn bị đề án dự thảo cho UBND tỉnh phải trình bày hình thức văn bản đúng theo quy định tại điều 17 của quy định nầy và gởi về Văn phòng UBND tỉnh bằng phần mềm Quản lý văn thư (CIFM) mục công văn đi dự thảo có kèm theo bản dự thảo. Trường hợp đặc biệt không truyền được trên mạng thì phải chép tập tin (file) văn bản dự thảo ra đĩa mềm để chuyển giao. (địa chỉ gởi là các chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh được giao nhiệm vụ theo dõi và có tên trong danh sách địa chỉ trên mạng).
- Khi trao đổi thông tin mang tính trao đổi nghiệp vụ, hoặc gởi thông tin mang tính chất tham khảo nên dùng phần mềm truyền thông khác đã được cài đặt trong hệ thống, chủ yếu là dùng thư điện tử (Mail), không dùng phần mềm CIFM.
NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HỆ THỐNG MẠNG, CHUẨN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ BẢ0 VỆ MẠNG
Điều 15: Những quy định đối với cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng thiết bị vi tính thuộc hệ mạng tin học diện rộng của tỉnh:
1/- Chịu trách nhiệm quản lý các trang thiết bị vi tính do đơn vị giao và được quyền sử dụng các trang thiết bị đó theo quy định. Trong quá trình sử dụng nếu xảy ra sự cố gây hư hỏng trang thiết bị thì phải ghi lại nguyên nhân và báo cho bộ phận quản trị hệ thống mạng của đơn vị và của Trung tâm tin học tỉnh biết để phối hợp xử lý.
2/- Phải vận hành máy tính (mở, tắt máy) theo thời gian làm việc nhà nước quy định ( sáng 7 giờ đến 11 giờ, chiều 13 giờ đến 17 giờ). Cập nhật dữ liệu, truy cập mạng, truyền, trao đổi thông tin phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và quy định này.
3/- Không được xóa, sửa, thay đổi cấu trúc, các chương trình phần mềm, các định dạng đã được cài đặt sẵn. Trong quá trình sử dụng nếu có trở ngại (do chương trình) phải thông báo cho Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh biết để phối hợp kịp thời xử lý.
4/- Không được tự ý thay đổi cấu trúc phần cứng của máy, tự kết nối thiết bị khác vào hệ thống. Không được tự sửa chữa khi có hư hỏng phần cứng máy vi tính, kể cả các thiết bị tham gia nối mạng thuộc trách nhiệm quản lý.
5/- Không được tự ý kết nối máy trạm thuộc hệ thống mạng diện rộng của tỉnh với bất kỳ hệ thống mạng khác khi chưa có ý kiến chấp thuận của Ban điều hành Đề án 112 của tỉnh và sự kiểm tra kỹ thuật của Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh.
6/- Không đưa các thông tin có độ mật cấp "mật", "tối mật" và "tuyệt mật" vào hệ thống mạng đang vận hành.
7/- Không được tự ý cài đặt chương trình phần mềm khác vào hệ thống máy tính và không được tự ý xóa bỏ hoặc can thiệp vào bất kỳ phần mềm nào đã được cài đặt trên hệ thống mạng nếu chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Văn phòng UBND tỉnh.
8/- Tuyệt đối bảo mật các thông số kỹ thuật và các mật mã của hệ thống. Không tìm hiểu mật mã máy của tổ chức khác. Chịu trách nhiệm về bảo mật các thông số, mật mã trên máy làm việc của mình (mật mã mỗi máy do Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh cài đặt và giữ theo chế độ " Mật ", chỉ chuyển giao cho người sử dụng trực tiếp biết). Không được tự ý sửa mật mã máy đã được cài đặt . Nếu nghi mật mã máy bị lộ, cần phải thay đổi thì phảI báo ngay cho Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh xử lý.
9/- Không được tiết lộ mật khẩu truy cập vào mạng ; phải nghiêm túc thực hiện quy định về qui trình quản lý vận hành mạng.
Điều 16: Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ chức, cán bộ quản lý, vận hành mạng CNTT của tỉnh.
1/- Nhiệm vụ của Trung tâm tin học thuộc Văn phòng UBND tỉnh được thực hiện theo quy chế hoạt động của Trung tâm và một số nhiệm vụ cụ thể trong quản trị mạng như:
- Quản lý Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo vận hành mạng và truyền thông tin thông suốt trong toàn bộ hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh, nối kết hoạt động thông suốt với hệ thống mạng diện rộng của Chính phủ và thực hiện qui trình tích hợp dữ liệu về Trung tâm theo quy định của Chính phủ và quy định này.
- Lập kế hoạch hợp đồng bảo trì các thiết bị vi tính đối với các tổ chức mạng thành viên trong hệ thống mạng của tỉnh theo quy định nhà nước.
- Thống nhất quản lý về kỹ thuật - công nghệ, chuẩn thông tin quản lý, thực hiện cài đặt các phần mềm hệ thống và các phần mềm ứng dụng dùng chung cho tất cả các máy trạm tham gia hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh.
- Tập huấn kỹ thuật quản lý, sử dụng mạng cho cán bộ quản lý thiết bị vi tính của các tổ chức thuộc mạng tin học diện rộng của tỉnh.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý và vận hành mạng của các tổ chức và cá nhân tham gia hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh.
- Xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn, bảo mật các thông tin truyền dẫn trên mạng. Quản lý quyền truy cập thông tin của tất cả thành viên tham gia hoạt động trên mạng theo quy định, quản lý và hướng dẫn kỹ thuật phòng chống Virus toàn bộ hệ thống mạng theo phân cấp.
- Đề ra biện pháp bảo mật, quản lý, bảo toàn cơ sở dữ liệu tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và các cơ sở dữ liệu tại các tổ chức thành viên tham gia hoạt động trong hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh.
- Khắc phục sự cố (nếu có), sửa chữa, nâng cấp kịp thời các phần mềm hệ thống và phần mềm dùng chung, nhằm phục vụ có hiệu quả cho công tác của các đơn vị thành viên nối mạng.
2/- Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ quản lý, vận hành hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh (cán bộ quản trị mạng).
- Phải đảm bảo mạng vận hành và truyền thông tin thông suốt trong nội bộ mạng LAN của đơn vị và nối kết hoạt động thông suốt với mạng diện rộng toàn tỉnh.
- Quản trị hệ thống đường truyền, các thiết bị vi tính, các cơ sở dữ liệu, quản lý các phần mềm và thông tin trên mạng theo sự phân công của thủ trưởng từng tổ chức trong hệ thống mạng.
- Quản lý quyền truy cập theo quy định cho người sử dụng trên mạng ; phòng chống diệt virus tránh phát tán Virus do trao đổi thông tin qua mạng ; đảm bảo an toàn, bảo mật các thông tin truyền dẫn trên mạng.
- Quản trị các nguồn cơ sơ dữ liệu tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và phần cơ sở dữ liệu của mạng thành viên được phân quyền quản lý. Thực hiện quản lý việc tích hợp cơ sở dữ liệu ; kiểm tra cập nhật dữ liệu theo kỳ báo báo ; thiết kế, điều chỉnh, bổ sung cấu trúc cơ sở dữ liệu theo phân cấp ; phân quyền khai thác dữ liệu cho các thành viên tham gia mạng theo quy định; bảo mật, sao lưu bảo toàn dữ liệu,...
- Quản lý phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng dùng chung trên mạng.
- Quản lý thống nhất chuẩn kỹ thuật - công nghệ, chuẩn thông tin quản lý trong vận hành, hoạt động và phát triển mạng tin học diện rộng toàn tỉnh theo quy định của Chính phủ.
3/- Quyền hạn:
- Đình chỉ hoà mạng đối với các máy trạm tham gia nối mạng vi phạm quy định nầy cho đến khi tổ chức khắc phục xong vi phạm.
- Loại bỏ các phần mềm do tổ chức tự cài đặt vi phạm quy định nầy làm ảnh hưởng đến vận hành hệ thống mạng.
- Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm quy định nầy.
Điều 17: Về chuẩn kỹ thuật- công nghệ và chuẩn thông tin quản lý:
1/- Một số quy chuẩn thống nhất khi sử dụng chương trình Quản lý văn thư - CIFM (bắt buộc) và trình bày thể thức văn bản:
- Các văn bản phải được soạn thảo bằng phần mềm Microsoft Word, Excel.
- Phông chữ duy nhất dùng soạn thảo văn bản được thực hiện theo quy định tại quyết định số: 72/2002/QĐ.TTg ngày 10/06/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thống nhất dùng bộ mã ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 trong trao đổi thông tin điện tử giữa các tổ chức của Đảng và Nhà nước.
Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh thực hiện chuyển đổi các cơ sở dữ liệu điện tử đang lưu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh có bộ mã khác với TCVN 6909:2001 và kết hợp với Sở Khoa học - Công nghệ hướng dẫn, chỉ đạo việc chuyển đổi đối với các tổ có nguồn dữ liệu điện tử của các cơ quan,đơn vị theo kế hoạch chuyển đổi của Bộ khoa học công nghệ và Ban điều hành Đề án 112 Chính phủ. Kinh phí thực hiện theo khoản A điều 5 quy định này.
- Hình thức trình bày văn bản thực hiện theo các Phụ lục kèm theo quy định nầy.
- Trong một số trường hợp cần thiết có thể soạn thảo văn bản bằng một số chương trình khác như: WordPad, Html, NotePad, Powerpoint, Fronpage,...
2/- Quy định về chuẩn kỹ thuật - công nghệ và thông tin:
Mạng công nghệ thông tin là hệ thống mạng hoạt động ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao, nên đòi hỏi phải trang bị thống nhất và đồng bộ về kỹ thuật - công nghệ thì hệ thống mạng mới vận hành truyền dẫn thông tin thông suốt và phải thống nhất chuẩn thông tin thì mới đảm bảo việc liên kết khai thác dữ liệu, thông tin trên mạng có hiệu quả. Trong hoạt động xây dựng và phát triển mạng (gồm phần cứng và phần mềm) của tất cả các tổ chức mạng thành viên thuộc hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh phải thực hiện đúng chuẩn về kỹ thuật - công nghệ và chuẩn thông tin theo quy định của Chính phủ và quy định của UBND tỉnh.
Căn cứ quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ban điều hành Đề án 112 Chính phủ, Văn phòng UBND tỉnh xác định thống nhất chuẩn kỹ thuật - công nghệ và chuẩn thông tin trong khiển khai thực hiện xây dựng và phát triển hệ thống mạng diện rộng toàn tỉnh.
Các tổ chức thành viên trong hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh khi xây dựng và phát triển mạng (gồm phần cứng và phần mềm) phải trao đổi thống nhất với Văn phòng UBND tỉnh về giải pháp kỹ thuật - công nghệ và chuẩn thông tin để đảm bảo khi triển khai hoạt động hệ thống được thông suốt.
Điều 18: Về tổ chức bảo vệ an toàn trong vận hành mạng:
1/- Các mạng LAN tại các tổ chức tham gia hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh trong hoạt động phải đảm bảo về quy định kỹ thuật an toàn mạng ( có hệ thống tường lửa và các phương tiện bảo mật khác theo hướng dẫn thống nhất của cấp quốc gia ).
Việc nối kết vào mạng Internet của hệ thống mạng phải thông qua phần liên kết ngoài (tại TTTHDL), tuân theo quy định hiện hành của Chính phủ và của Ban điều phối quốc gia về Internet.
2./- Tất cả các máy trạm khai thác thông tin trong hệ thống mạng đều phải tạo lập chế độ lưu giữ thông tin theo quy định về phân cấp quản lý mạng. Phải sắp xếp tổ chức thông tin trên máy khoa học theo thư mục rõ ràng, tiện cho việc nghiên cứu, khai thác thông tin khi sử dụng.
3/- Khi các tổ chức quản lý sử dụng mạng LAN có nhu cầu kết nối, mở rộng thêm máy trạm mới phải thông báo cho Trung tâm tin học Văn phòng UBND tỉnh thực hiện kiểm tra về kỹ thuật đối với các thiết bị vi tính theo quy định và đưa vào danh mục quản lý trước khi cài đặt hòa mạng.
Điều 19: Về tổ chức bảo mật, an toàn thông tin dữ liệu:
1/- Các thông tin dữ liệu lưu giữ trên hệ thống mạng phải được định kỳ sao chép trên băng từ, đĩa từ và lưu trữ theo quy định về lưu trữ hiện hành của Nhà nước tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và Trung tâm lưu trữ tỉnh.
2/- Bộ phận quản trị hệ thống mạng chịu trách nhiệm xây dựng giải pháp thực hiện việc bảo mật và an toàn thông tin trên mạng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện: Bảo vệ an toàn các cơ sở dữ liệu trong hệ thống mạng; tổ chức phân quyền truy cập cho người sử dụng khai thác thông tin qua mạng trực tuyến và các mạng thành viên khác.
3/- Bộ phận quản trị hệ thống mạng Trung tâm tin học phải có kế hoạch thường xuyên kiểm tra hoạt động của các phần mềm hệ thống, phầm mềm dùng chung trên hệ thống mạng, định kỳ bảo hành, bảo trì để phát hiện sự cố, phòng chống Virus và tìm giải pháp khắc phục các hạn chế trong hoạt động của mạng.
Điều 20: Tổ chức, cá nhân khi quản lý, vận hành, sử dụng mạng tin học diện rộng phục vụ công tác quản lý hành chính nhà nước đạt hiệu quả cao được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 21: Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý mạng tin học diện rộng, gây hư hỏng thiết bị, để mất thông tin dữ liệu, tiết lộ các thông số mạng, mật mã hoặc có hành vi gây thiệt hại cho việc quản lý, vận hành mạng,... tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22: Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này đối với các tổ chức thuộc hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh. Báo cáo và đề xuất kịp thời với Uỷ ban nhân dân tỉnh các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý vận hành mạng nhằm đảm bảo cho hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh hoạt động ổn định, an toàn và được quản lý thống nhất, góp phần phục vụ hiệu quả công tác quản lý hành chính Nhà nước của UBND tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện việc mở rộng chương trình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý hành chính nhà nước theo kế hoạch chung của Chính phủ.
Điều 23: Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình, chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định nầy./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc quản lý và vận hành mạng tin học hóa quản lý hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2 Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành