TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 293/2001/QĐ-TLĐ | Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2001 |
ĐOÀN CHỦ TỊCHTỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ chức năng, quyền hạn của đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam;
Căn cứ đề án số: 48/TLĐ ngày 06 tháng 10 năm 2000 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về việc kiện toàn sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ đối với LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương VII (Khóa VIII) của Đảng;
Xét đề nghị của Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM |
VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CÁN BỘ CƠ QUAN LĐLĐ TỈNH, THÀNH PHỐ, CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 293/QĐ/TLĐ ngày 22–2–2001 của Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN)
1. Xây dựng bộ máy cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương tinh, gọn đảm bảo hoạt động có hiệu lực, đạt hiệu quả tốt, đáp ứng yêu cầu hoạt động công đoàn trong nền kinh tế thị trường.
2. Trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương xác định rõ cơ cấu bộ máy, lề lối làm việc, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tham mưu cho BCH, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và BCH, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về các chế độ, chính sách liên quan đến CNVC–LĐ ở địa phương và ngành.
A. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CÁN BỘ:
1. Tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương phải căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của LĐLĐ địa phương và công đoàn ngành Trung ương đã được Điều lệ Công đoàn Việt Nam quy định; căn cứ quy mô (số lượng CNVC–LĐ, CĐCS do LĐLĐ địa phương, công đoàn ngành Trung ương trực tiếp chỉ đạo), phạm vi hoạt động, đặc điểm của địa phương và ngành.
2. Tổ chức bộ máy cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương phải tinh, gọn. Mỗi ban có thể có nhiều chuyên đề có cán bộ phụ trách, nhưng không nhất thiết Tổng Liên đoàn có ban nào thì LĐLĐ địa phương, công đoàn ngành Trung ương có ban đó.
3. Không thành lập ban khi không có chuyên viên
B. TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CÁN BỘ CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG
1. Quy định về tổ chức bộ máy:
a) Công đoàn ngành Trung ương quản lý trực tiếp trên 80.000 CNVC–LĐ và trên 200 Công đoàn cơ sở, hoạt động phân tán trong toàn quốc, đa dạng về ngành nghề; được Tổng Liên đoàn phân cấp quản lý tài chính, cán bộ, thành lập không quá 7 ban, gồm:
– Ban Chính sách kinh tế xã hội (gồm các chuyên đề: thi đua, BHLĐ, lao động tiền lương, pháp luật, chính sách xã hội).
– Ban Tổ chức (gồm: cán bộ, đào tạo, phát triển đoàn viên, xây dựng CĐCS)
– Ban Tài chính.
– Ban Tuyên giáo.
– Ban Nữ công.
– Uỷ ban kiểm tra.
– Văn phòng (gồm: tổng hợp, quản trị, hành chính)
b) Công đoàn ngành Trung ương quản lý trực tiếp từ 30.000 đến dưới 80.000 CNVC–LĐ và có từ 100 đến dưới 200 CĐCS, hoạt động phân tán trong toàn quốc, đa dạng về ngành nghề; được Tổng Liên đoàn phân cấp quản lý tài chính, cán bộ, thành lập không quá 6 ban, gồm:
– Ban Chính sách kinh tế xã hội (gồm chuyên đề: thi đua, BHLĐ, lao động tiền lương, pháp luật, chính sách xã hội).
– Ban Tổ chức
– Ban Tuyên giáo
– Ban Nữ công
– Ban Tài chính – văn phòng.
– Uỷ ban kiểm tra
c) Đối với những công đoàn ngành Trung ương quản lý trực tiếp dưới 30.000 CNVC–LĐ, được Tổng Liên đoàn phân cấp quản lý tài chính, cán bộ từng phần, thành lập không quá 4 ban, gồm:
– Ban Chính sách kinh tế xã hội
– Ban Tuyên giáo – Nữ Công
– Ban Tài chính – Văn phòng
– Ban Tổ chức – UBKT
2. Quy định về biên chế cán bộ:
a) Đối với công đoàn ngành Trung ương quy định tại điểm l–a biên chế không quá 22 cán bộ (trừ bảo vệ, lái xe, tạp vụ, văn thư không quá 4 người).
b) Đối với công đoàn ngành Trung ương quy định tại điểm l–b biên chế không quá 18 cán bộ (trừ bảo vệ, lái xe, tạp vụ, văn thư không quá 4 người).
c) Đối với công đoàn ngành Trung ương quy định tại điểm l–c biên chế không quá 12 cán bộ (trừ bảo vệ, lái xe, văn thư không quá 3 người).
C. Tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ
cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành phố
1. Quy đinh về tổ chức bộ máy:
Căn cứ số lượng CNVC–LĐ, Công đoàn cơ sở do địa phương trực tiếp quản lý, mỗi LĐLĐ tỉnh, thành phố thành lập từ 6–7 ban theo hai loại hình sau:
a) LĐLĐ tỉnh, thành phố ở đồng bằng có từ 40.000 CNVC–LĐ và 500 CĐCS trở lên; ở miền núi có từ 30.000 CNVC–LĐ và 400 CĐCS trở lên, thành lập tối đa không quá 7 ban, gồm:
– Ban Chính sách kinh tế xã hội (gồm các chuyên đề: thi đua, BHLĐ, LĐTL, pháp luật, chính sách xã hội).
– Ban Tổ chức (gồm: cán bộ, đào tạo, phát triển đoàn viên, xây dựng CĐCS)
– Ban Tài chính
– Ban Tuyên giáo
– Ban Nữ công
– Uỷ ban kiểm tra.
– Văn phòng (gồm: tổng hợp, quản trị, hành chính)
Riêng LĐLĐ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai thành phố lớn tập trung đông CNVC–LĐ và CĐCS thuộc nhiều thành phần kinh tế có thể thành lập thêm một số ban, nhưng phải có đề án báo cáo Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và phải được Đoàn Chủ tịch phê duyệt mới được thành lập.
b) LĐLĐ tỉnh, thành phố có dưới 30.000 CNVC–LĐ và dưới 400 CĐCS thành lập không quá 6 ban, gồm:
– Ban Chính sách kinh tế xã hội.
– Ban Tổ chức.
– Ban Tuyên giáo.
– Ban Nữ công.
– Ban Tài chính – Văn phòng.
– ủy ban kiểm tra.
2. Quy định về biên chế cán bộ:
a) LĐLĐ tỉnh, thành phố: ở đồng bằng có trên 70.000 CNVC–LĐ và trên 700 CĐCS; ở miền núi có trên 40.000 CNVC–LĐ và trên 500 CĐCS, biên chế không quá 35 cán bộ (trừ bảo vệ, lái xe, tạp vụ, văn thư không quá 5 người).
Riêng LĐLĐ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh biên chế không quá 62 cán bộ (trừ bảo vệ, lái xe, tạp vụ, văn thư không quá 6 người).
b) LĐLĐ tỉnh, thành phố: ở đồng bằng có từ 40.000 đến dưới 70.000 CNVC–LĐ và có từ 500 đến dưới 700 CĐCS; ở miền núi có từ 30.000 đến dưới 40.000 CNVC–LĐ và có từ 400 đến dưới 500 CĐCS, biên chế không quá 25 cán bộ (trừ bảo vệ, lái xe, tạp vụ, văn thư không quá 5 người).
c) LĐLĐ tỉnh, thành phố có dưới 30.000 CNVC–LĐ và dưới 400 CĐCS, biên chế không quá 20 cán bộ (trừ lái xe, bảo vệ, tạp vụ, văn thư không quá 4 người)
1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quy định tổ chức bộ máy, tên gọi các ban, biên chế cán bộ cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương thống nhất thực hiện chung trong cả nước. LĐLĐ địa phương, công đoàn Trung ương có yêu cầu thành lập thêm các ban ngoài quy định của Tổng Liên đoàn phải có đề án trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét quyết định.
2. Biên chế cán bộ của cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định. Biên chế cán bộ các ban thuộc LĐLĐ địa phương, công đoàn ngành Trung ương do Ban Thường vụ LĐLĐ địa phương, công đoàn ngành Trung ương quyết định trong phạm vi biên chế chung của cơ quan đã được Tổng Liên đoàn và Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt hàng năm.
Trách nhiệm của Ban thường vụ LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương trong việc tổ chức triển khai thực hiện quy định này:
1 Tiến hành rà soát, sắp xếp lại bộ máy, bố trí cán bộ trong cơ quan theo hướng sau:
– Tăng cường cán bộ cho các ban chuyên đề, giảm cán bộ, nhân viên các ban phục vụ.
– Chuyển những cán bộ, công nhân viên từ các đơn vị sự nghiệp có thu và hoạt động dịch vụ xã hội như: Trung tâm dịch vụ việc làm, Báo chí, Nhà văn hóa, Câu lạc bộ... đang hưởng lương từ ngân sách sang hưởng lương ngoài ngân sách (tự trang trải).
– Chuyển số nhân viên phục vụ: Bảo vệ, lái xe, tạp vụ sang chế độ hợp đồng lao động (theo pháp luật lao động) trong chỉ tiêu biến chế.
2. Bổ sung, hoặc xây dựng quy chế làm việc của cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương, cải tiến sự chỉ đạo điều hành công việc của cơ quan đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Luật Công đoàn và quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3. Tổ chức triển khai thực hiện quy định này trong cơ quan, đơn vị. Những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện báo cáo về Tổng Liên đoàn để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.
- 1 Quyết định 883/QĐ-TLĐ năm 2009 về Quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế, chức năng, nhiệm vụ cơ quan liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
- 2 Quyết định 883/QĐ-TLĐ năm 2009 về Quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế, chức năng, nhiệm vụ cơ quan liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
- 1 Luật Công đoàn 1990
- 2 Nghị định 133-HĐBT năm 1991 hướng dẫn Luật công đoàn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Nghị định 302-HĐBT năm 1992 về quyền và trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, cơ quan do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Quyết định 883/QĐ-TLĐ năm 2009 về Quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế, chức năng, nhiệm vụ cơ quan liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn