ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 294/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 25 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản số 18/STP-PBGDPL ngày 04 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; các doanh nghiệp, trường học đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ, CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT; XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Triển khai thực hiện các văn bản của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phổ biến, giáo dục pháp luật; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; các Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phổ biến, giáo dục pháp luật, về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở, việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư.
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2018 với những nội dung sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phổ biến, giáo dục pháp luật, các văn bản luật mới ban hành; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây viết tắt là PBGDPL), Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; các Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phổ biến, giáo dục pháp luật, về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở, việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư và các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL gắn với công tác xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật và nhiệm vụ chính trị của tỉnh, nhất là những vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận; tạo sự chuyển biến căn bản trong ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước; phát hiện và nhân rộng các mô hình, hình thức PBGDPL có hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.
2. Yêu cầu
- Quán triệt đầy đủ chủ trương, quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của Đảng; nội dung, tinh thần của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; bám sát các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh năm 2018 và nhiệm vụ chính trị của các sở, ngành, đoàn thể, địa phương.
- Tăng cường phát huy vai trò đầu mối tham mưu, phối hợp của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp, các tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ PBGDPL. Đồng thời, huy động sự tham gia của các cơ quan tổ chức hữu quan trong công tác PBGDPL và từng bước xã hội hoá công tác PBGDPL.
- Triển khai nhiệm vụ có trọng tâm, trọng điểm, chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả; khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao.
1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch công tác PBGDPL của các sở, ngành, đoàn thể, địa phương và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ban hành Kế hoạch: trước ngày 15/02/2018.
- Tổ chức thực hiện: Tiến độ theo Kế hoạch.
1.2. Chỉ đạo hướng dẫn, triển khai thực hiện Ngày Pháp luật năm 2018
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch của UBND tỉnh.
1.3. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 và Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương đảng; Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường công tác quản lý nhà nước về PBGDPL; đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp với đối tượng, địa bàn, lĩnh vực quản lý
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
1.4. Tiếp tục phổ biến các quy định của Hiến pháp 2013; phổ biến các quy định của các Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2017 và năm 2018, các văn bản pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của các Bộ và chính quyền các cấp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Nội dung trọng tâm: tuyên truyền, phổ biến các quy định về chế độ chính trị quyền con người và quyền công dân, tổ chức bộ máy nhà nước; các văn bản pháp luật có tác động lớn đến đời sống Nhân dân và các vấn đề được dư luận xã hội quan tâm như: Khởi nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, cải cách hành chính, thủ tục hành chính, bảo đảm các quyền công dân, các quy định về đất đai, dân sự, hình sự, hôn nhân và gia đình, phòng chống tội phạm, an toàn giao thông, phòng chống tham nhũng...
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2018.
1.5. Tiếp tục thực hiện công tác PBGDPL cho các đối tượng đặc thù theo Luật PBGDPL
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành, đoàn thể quản lý đối tượng đặc thù; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam; Hội người khuyết tật và các hội khác có liên quan.
- Đối tượng đặc thù trọng tâm: là người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ngư dân; người lao động trong doanh nghiệp; nạn nhân bạo lực gia đình; người khuyết tật; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
1.6. Tổ chức tuyên truyền về chủ trương, quan điểm, chính sách, văn bản về cải cách hành chính
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Nội dung trọng tâm: Phổ biến các quy định có liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp; bộ thủ tục hành chính thực hiện tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2018.
1.7. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình phối hợp về PBGDPL đã được ký kết giữa Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, Sở Tư pháp với các sở, ngành, đoàn thể và giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; sở, ngành, đoàn thể ký kết chương trình phối hợp Ủy ban nhân dân các cấp (trên địa bàn được giao quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
1.8. Củng cố, kiện toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, cấp huyện và Tổ Thư ký giúp việc; phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của từng thành viên trong tư vấn, tham mưu triển khai công tác PBGDPL; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng, Tổ Thư ký để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động đề ra trong Kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL năm 2018
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, đoàn thể; các cơ quan chuyên môn và cơ quan tổ chức có đại diện tham gia làm thành viên Hội đồng đồng phối hợp PBGDPL.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
1.9. Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật mới và kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL gắn với quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ này trong công tác PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
1.10. Tuyên truyền, phổ biến định hướng các quy định về chính sách pháp luật mà dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; các chính sách quy định dự kiến điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới trong dự thảo Luật, Pháp lệnh dự kiến ban hành trong năm 2018 và các năm tiếp theo
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành, đoàn thể có quy định pháp luật liên quan.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan thông tin, truyền thông báo chí và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
1.11. Thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, quan điểm, yêu cầu, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp theo Chương trình phối hợp số 28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW ngày 14/7/2014 của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương và Hội đồng phối hợp PBGDPL Trung ương; chú trọng quán triệt, phổ biến những nội dung mới được thể chế hóa trong các văn bản luật mới được ban hành
- Cơ quan, tổ chức thực hiện: Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; các cơ quan, tổ chức có liên quan; các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng.
- Cơ quan phối hợp: Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh; Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
1.12. Triển khai Kế hoạch tuyên truyền thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: năm 2018 và các năm tiếp theo
1.13. Triển khai thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
a) Tiếp tục thực hiện các Đề án được ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ
- Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương có biển.
+ Thời gian, tiến độ thực hiện: theo Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án.
- Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2021.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh.
+ Thời gian, tiến độ thực hiện: theo Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Khánh Hòa.
+ Thời gian, tiến độ thực hiện: theo Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Hội Cựu Chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ.
+ Thời gian, tiến độ thực hiện: theo Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021.
+ Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn Luật sư tỉnh.
+ Thời gian, tiến độ thực hiện: theo Kế hoạch thực hiện Đề án.
b) Các Đề án thuộc Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021
- Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021”
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
+ Thời gian, tiến độ thực hiện: theo kế hoạch thực hiện Đề án.
- Đề án “Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ hoạt động khởi nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”
+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Khánh Hòa, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh.
+ Thời gian, tiến độ thực hiện: theo Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2017 - 2021”
+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
+ Thời gian, tiến độ thực hiện: theo Kế hoạch thực hiện Đề án.
1.14. Tiếp tục thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015-2020”
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
1.15. Rà soát, đánh giá hiệu quả Tủ sách pháp luật thời gian qua; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng, sử dụng, quản lý Tủ sách pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Văn hóa và Thể thao; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
1.16. Tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; các thỏa thuận quốc tế liên quan đến người dân, doanh nghiệp
- Cơ quan chủ trì: Sở Ngoại vụ, Sở Công Thương, Sở Tư pháp; các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các cấp (có liên quan đến lĩnh vực, địa bàn quản lý).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí; các hiệp hội, tổ chức, đoàn thể xã hội có liên quan.
- Nội dung trọng tâm: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU; Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Liên minh kinh tế Á Âu; pháp luật về cộng đồng ASEAN; các Điều ước quốc tế về nhân quyền, chống tra tấn mà Việt Nam là thành viên; các thỏa thuận ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới...
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
1.17. Bảo đảm điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác PBGDPL thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý, nhất là tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
2.1. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thi hành Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
2.2. Chỉ đạo, hướng dẫn củng cố, kiện toàn mạng lưới Tổ hòa giải và đội ngũ Hòa giải viên; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở gắn với triển khai Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hòa giải viên; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
3. Công tác đánh giá, công nhận, xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
3.1. Quán triệt, phổ biến, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ xây dựng xã phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và triển khai thực hiện tiêu chí tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016) và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
3.2. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, theo dõi đánh giá, chấm điểm, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
3.3. Hướng dẫn triển khai nhiệm vụ liên quan đến tiêu chí tiếp cận pháp luật; đánh giá, công nhận, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cơ quan thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL; giữa các ban ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương trong việc triển khai thực hiện các Đề án, Chương trình về PBGDPL theo nhóm, lĩnh vực nhằm phát huy tối đa nguồn lực trong hoạt động PBGDPL.
- Sử dụng, khai thác và vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp PBGDPL bảo đảm tính phù hợp, hiệu quả; kết hợp giữa PBGDPL với tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở, giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong từng vụ việc cụ thể. Đặc biệt, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền pháp luật trực tiếp thông qua đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật.
Chú trọng tăng cường công tác tuyên truyền miệng. Khuyến khích tổ chức các cuộc thi, hội thi tìm hiểu pháp luật, giao lưu văn hóa, văn nghệ để thu hút nhiều đối tượng tham gia, tạo nên phong trào tìm hiểu pháp luật sâu rộng trong mọi tầng lớp Nhân dân.
Huy động sức mạnh và lợi thế sẵn có của các phương tiện đại chúng để nâng cao hoạt động PBGDPL. Chú trọng hoạt động tuyên truyền trên Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa và trên Trang thông tin điện tử PBGDPL tỉnh Khánh Hòa. Tăng thời lượng và xây dựng nội dung tuyên truyền, PBGDPL phù hợp với từng đối tượng.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động PBGDPL; cung cấp văn bản pháp luật miễn phí tại các cơ quan, đoàn thể gắn với việc công khai trình tự, thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” nhằm giúp người dân, tổ chức nắm bắt các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước và địa phương, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức pháp luật và nâng cao văn hóa pháp lý trong Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì công tác kiểm tra đối với hoạt động PBGDPL, hòa giải cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng hương ước, quy ước, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của hoạt động PBGDPL.
- Nội dung công tác kiểm tra bao gồm:
+ Kiểm tra công tác triển khai Kế hoạch PBGDPL của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp;
+ Kiểm tra việc thực hiện các Đề án của các cơ quan chủ trì Đề án (nếu có).
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
+ Kiểm tra quy định về công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo tiêu chí 18.5.
+ Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hòa giải cơ sở.
+ Kiểm tra việc thực hiện xây dựng hương ước, quy ước
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2018.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2018.
1. Các sở, ban, ngành; tổ chức, trường học, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh và chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch PBGDPL năm 2018 tại đơn vị, ngành, địa phương mình và gửi 01 bản Kế hoạch PBGDPL về Sở Tư pháp - cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp PBGDPL trước ngày 12/02/2018.
2. Sở Tư pháp - cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh
- Làm đầu mối, chủ trì, phối hợp với các thành viên của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương để hướng dẫn, đề xuất các biện pháp triển khai thực hiện Kế hoạch PBGDPL.
- Phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí đảm bảo công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu đề xuất ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra công tác PBGDPL năm 2018.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác PBGDPL trên phạm vi toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí bảo đảm công tác PBGDPL theo quy định của pháp luật và của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại Nghị quyết số 18/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 quy định mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và Nghị quyết số 19/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 quy định mức chi cho hoạt động hòa giải cơ sở.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh xây dựng Kế hoạch PBGDPL năm 2018, chủ động phối hợp với Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh và các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kiến thức pháp luật cho cán bộ và hội viên.
Tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân tham gia học tập, nghiên cứu và chấp hành tốt pháp luật.
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đưa nội dung xây dựng Kế hoạch PBGDPL và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thành một chỉ tiêu đánh giá thi đua xếp loại cuối năm của các cơ quan, đơn vị.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa và các cơ quan thông tin đại chúng đóng trên địa bàn tỉnh
Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa và các cơ quan thông tin đại chúng đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để đẩy mạnh công tác PBGDPL trên các chuyên trang, chuyên mục và các hình thức tuyên truyền phù hợp khác, tăng cường thời lượng và hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác PBGDPL trên phương tiện thông tin đại chúng.
Định kỳ 06 tháng và cuối năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương đánh giá và báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện công tác PBGDPL theo Kế hoạch đề ra, gửi về Sở Tư pháp - cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Bộ Tư pháp.
Trên đây là Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2018. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, các thông tin, báo cáo, kiến nghị, đề xuất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi về Sở Tư pháp - cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1 Kế hoạch 164/KH-UBND kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2018
- 2 Kế hoạch 42/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2018
- 3 Kế hoạch 02/KH-UBND triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2018
- 4 Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2017 về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2018
- 5 Kế hoạch 4163/KH-UBND năm 2017 về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng và thực hiện quy ước năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6 Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Nghị quyết 18/2014/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12 Nghị quyết 19/2014/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 13 Hiến pháp 2013
- 14 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 15 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 16 Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18 Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 1 Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2017 về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2018
- 2 Kế hoạch 4163/KH-UBND năm 2017 về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng và thực hiện quy ước năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Kế hoạch 02/KH-UBND triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2018
- 4 Kế hoạch 42/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2018
- 5 Kế hoạch 164/KH-UBND kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2018