ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 297/2008/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 830/TTg ngày 07/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi tại Tờ trình số 12/TTr-BQL ngày 17/7/2008; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 131/BC-STP ngày 15/7/2008 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 924/SNV ngày 14/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Điều 2. Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời tiến hành xây dựng Quy chế hoạt động của cơ quan và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 218/2003/QĐ-UB ngày 12/11/2003 của UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 297/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (dưới đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Tham gia ý kiến, xây dựng, trình các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thông, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
3. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh, xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
4. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu các khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
5. Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
Điều 4. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh đối với các nhiệm vụ:
1. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
2. Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
3. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; Cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào các khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công thương;
4. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.
5. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
6. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;
7. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
8. Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong khu công nghiệp;
9. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm;
10. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trưng ương có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
11. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp;
12. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
13. Định kỳ báo cáo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trưng ương có liên quan và UBND tỉnh về tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy Chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của các dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết tranh chấp lao động ; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;
14. Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
15. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu;
16. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp;
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Lãnh đạo Ban Quản lý
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Trưởng ban và từ 2 đến 3 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng Ban là người đứng đầu Ban Quản lý có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh và HĐND tỉnh khi được yêu cầu.
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng Ban, được Trưởng Ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công hoặc uỷ quyền.
Việc bổ nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đúng quy trình bổ nhiệm công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý gồm:
1. Ban Quản lý có các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ sau:
a) Văn phòng;
b) Phòng Quản lý Đầu tư;
c) Phòng Quản lý Quy hoạch và Môi trường;
d) Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Xuất nhập khẩu;
đ) Phòng Quản lý Lao động;
e) Đại diện Ban quản lý tại các Khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sau:
a) Công ty phát triển hạ tầng các Khu công nghiệp;
b) Các đơn vị sự nghiệp khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Trưởng Ban Quản lý căn cứ Quy định này và các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban; đồng thời xây dựng trình UBND tỉnh quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc ban hành theo thẩm quyền để các đơn vị làm căn cứ hoạt động.
Điều 7. Biên chế của Ban Quản lý
Biên chế của Ban Quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Ban quản lý chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước được ủy quyền đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Đối với UBND tỉnh: Ban quản lý chịu sự quản lý, chỉ đạo của UBND tỉnh về nhiệm vụ quản lý đối với các khu công nghiệp thuộc quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh; trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền các nội dung quản lý đối với các khu công nghiệp; hoặc trình UBND tỉnh để đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan giải quyết các vấn đề quản lý đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Đối với các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố: Ban Quản lý chủ trì hoặc tham gia phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan để trình UBND tỉnh phê duyệt các nội dung quản lý đối với khu công nghiệp và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt; thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, và trả kết quả cho tổ chức và công dân theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Ban Quản lý hướng dẫn các cơ quan chuyên môn có liên quan của UBND các huyện, thành phố để giúp UBND các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các Khu công nghiệp thuộc quyền hạn của UBND huyện, thành phố.
Điều 12. Đối với các cơ quan chuyên ngành thương mại, tài chính, hải quan, công an và các cơ quan chuyên ngành cần thiết khác đặt trụ sở tại các Khu công nghiệp: Ban quản lý thực hiện quan hệ phối hợp theo quy định, tạo điều kiện để các cơ quan này thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Trưởng Ban Quản lý tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 218/2003/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban quản lý Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2013
- 4 Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2013
- 1 Quyết định 30/2012/QĐ-UBND kiện toàn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 11/2012/QĐ-UBND ủy quyền nhiệm vụ cho Ban quản lý khu công nghiệp Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6 Quyết định 830/TTG năm 1997 thành lập Ban quản lý Khu công nghiệp Quảng Ngãi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 11/2012/QĐ-UBND ủy quyền nhiệm vụ cho Ban quản lý khu công nghiệp Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 218/2003/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban quản lý Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 30/2012/QĐ-UBND kiện toàn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2013