BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 297/QÐ-KBNN | Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2007 |
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 235/2003/QÐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 209/2003/QÐ-BTC ngày 16/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các ban và Văn phòng thuộc Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 27/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và ý kiến tham gia của Vụ Ðầu tư – Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Trưởng ban Thanh toán vốn đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
| KT.TỔNG GIÁM ĐỐC |
KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Ban hành kèm theo Quyết định số 297/QÐ- KBNN ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước
5. Ðối với tài liệu, hồ sơ chứng từ thanh toán chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước được quy định như sau:
- Những loại tài liệu gửi một lần (bao gồm cả trường hợp bổ sung, điều chỉnh), tài liệu gửi bổ sung hàng năm phải là bản chính hoặc bản sao y bản chính. “Bản sao y bản chính” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản, được trình bày theo thể thức quy định và được thực hiện từ bản chính. Riêng hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải là bản chính.
- Những chứng từ gửi từng lần tạm ứng, thanh toán:
- Ðối với các biên bản nghiệm thu, bản tính giá trị khối lượng nghiệm thu phải là bản chính;
- Ðối với bảo lãnh tạm ứng, báo cáo kết quả công việc, hóa đơn các loại, biên lai, giấy biên nhận, thông báo đòi tiền, ... nếu chỉ có 1 bản chính thì chủ đầu tư xuất trình bản chính để Kho bạc Nhà nước kiểm tra đồng thời gửi bản sao có đóng dấu và chữ ký của chủ đầu tư cho cơ quan Kho bạc Nhà nước lưu giữ.
Các khoản chi bằng tiền mặt được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Số vốn thanh toán (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán của dự án (đối với chi phí nằm trong tổng dự toán). Tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Ðối với tiền bảo hành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng được thanh toán theo điều khoản của hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu (bao gồm cả trường hợp thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương).
I. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN QUY HOẠCH
1. Tài liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán:
- Tài liệu để mở tài khoản;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch;
- Dự toán chi phí công tác quy hoạch được duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Ðấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
1.2 Tài liệu bổ sung hàng năm :
- Kế hoạch vốn quy hoạch hàng năm do Bộ, ngành chủ quản thông báo (đối với các dự án do Trung ương quản lý); Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thông báo (sau đây gọi chung là UBND các cấp đối với các dự án do địa phương quản lý).
Khi nhận được tài liệu theo quy định tại tiết 1.1 điểm 1 mục I; cán bộ thanh toán phải kiểm tra ngay sự đầy đủ của tài liệu theo quy định; tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại tài liệu; sự lô gích về thời gian các văn bản, tài liệu phê duyệt và trả lời chủ đầu tư kèm theo phiếu giao nhận tài liệu (mẫu 01/TTVÐT). Trường hợp tài liệu còn thiếu hoặc đã có nhưng không hợp pháp, không hợp lệ thì yêu cầu một lần để chủ đầu tư bổ sung tài liệu còn thiếu, điều chỉnh hoặc thay thế tài liệu chưa hợp pháp, chưa hợp lệ. Chuyển các tài liệu mở tài khoản sang phòng Kế toán hoặc bộ phận Kế toán (sau đây gọi chung là phòng Kế toán) để làm thủ tục mở tài khoản.
Mức vốn tạm ứng theo thoả thuận trong hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu, tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng. Việc tạm ứng trong năm tối đa không vượt kế hoạch vốn hàng năm.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư.
3.2 Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát tạm ứng vốn:
* Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị tạm ứng; cán bộ thanh toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đối chiếu mức vốn đề nghị tạm ứng với tỷ lệ quy định và kế hoạch vốn quy hoạch hàng năm được thông báo, tên, tài khoản đơn vị được hưởng; ghi đầy đủ các chỉ tiêu, ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư và lập tờ trình lãnh đạo, báo cáo Trưởng phòng TT VÐT;
- Trên cơ sở nguồn vốn hiện có, Trưởng phòng TT VÐT xem xét, ký vào các chứng từ, tờ trình và trình lãnh đạo Kho bạc Nhà nước duyệt (hồ sơ trình lãnh đạo gồm toàn bộ hồ sơ tạm ứng và tờ trình lãnh đạo);
Trường hợp chủ đầu tư đề nghị tạm ứng nhiều lần theo quy định của hợp đồng, cán bộ thanh toán phải theo dõi luỹ kế số vốn đã tạm ứng, đảm bảo không vượt kế hoạch vốn hàng năm của dự án. Nếu kế hoạch vốn hàng năm bố trí không đủ theo mức vốn tạm ứng của hợp đồng thì tiếp tục tạm ứng vào kế hoạch năm sau cho đủ mức tạm ứng của hợp đồng.
- Sau khi được duyệt, phòng TT VÐT chuyển Giấy rút vốn đầu tư cho phòng Kế toán.
* Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được tài liệu do phòng TT VÐT chuyển sang, kế toán làm thủ tục tạm ứng. Sau khi hoàn thành thủ tục tạm ứng, kế toán lưu 1 liên Giấy rút vốn đầu tư, các liên còn lại phòng Kế toán chuyển lại phòng TT VÐT để lưu hồ sơ dự án và trả chủ đầu tư. Việc giao nhận chứng từ giữa phòng TT VÐT và phòng Kế toán phải được ký nhận trên sổ giao nhận chứng từ (mẫu sổ giao nhận do KBNN tỉnh, huyện quy định).
Trường hợp vốn chấp nhận tạm ứng khác với mức vốn đề nghị tạm ứng, sau khi báo cáo Trưởng phòng TT VÐT, cán bộ thanh toán thông báo và trả lại Giấy rút vốn đầu tư cho chủ đầu tư để lập lại Giấy rút vốn đầu tư khác.
4. Thanh toán khối lượng quy hoạch hoàn thành:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng quy hoạch hoàn thành hoặc báo cáo kết quả công việc hoàn thành kèm Bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
4.2 Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành:
* Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị thanh toán; cán bộ thanh toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu tên công việc, khối lượng, đơn giá công tác quy hoạch hoàn thành (biên bản nghiệm thu, bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu) với dự toán chi phí công tác quy hoạch được duyệt (trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện) hoặc đơn giá trúng thầu (trường hợp lựa chọn nhà thầu khác), kiểm tra các phép tính số học. Ðối với trường hợp chỉ định thầu còn phải kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá theo các quy định hiện hành;
- Thống nhất số liệu và kết quả tính toán với chủ đầu tư;
- Trường hợp kết quả kiểm soát có sự chênh lệch, cán bộ thanh toán báo cáo Trưởng phòng TT VÐT trình lãnh đạo KBNN để thông báo cho chủ đầu tư biết (mẫu 02/TTVÐT) về kết quả kiểm soát, ghi rõ các ý kiến nhận xét, các vấn đề còn sai sót, chưa thống nhất và đề nghị chủ đầu tư giải thích, bổ sung, hoàn chỉnh;
- Xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi; tên, tài khoản đơn vị được hưởng; ghi đầy đủ các chỉ tiêu, ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng), Giấy rút vốn đầu tư và lập tờ trình lãnh đạo, báo cáo Trưởng phòng TT VÐT;
- Trên cơ sở nguồn vốn hiện có, Trưởng phòng TT VÐT xem xét, ký vào các chứng từ, tờ trình và trình lãnh đạo Kho bạc Nhà nước duyệt (hồ sơ trình lãnh đạo gồm toàn bộ hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành và tờ trình lãnh đạo);
- Sau khi được duyệt, phòng TT VÐT chuyển Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng) cho phòng Kế toán.
* Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được tài liệu do phòng TT VÐT chuyển sang, kế toán làm thủ tục thanh toán. Sau khi làm xong thủ tục thanh toán, thu hồi tạm ứng (nếu có), kế toán lưu 1 liên Giấy rút vốn đầu tư, 1 liên Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng), các liên còn lại phòng Kế toán chuyển lại phòng TT VÐT để lưu hồ sơ và trả chủ đầu tư. Việc giao nhận chứng từ giữa phòng TT VÐT và phòng Kế toán phải được ký nhận trên sổ giao nhận chứng từ (mẫu sổ giao nhận do KBNN tỉnh, huyện quy định).
Trường hợp vốn chấp nhận thanh toán khác với mức vốn đề nghị thanh toán, sau khi báo cáo Trưởng phòng TT VÐT, cán bộ thanh toán thông báo và trả lại Giấy rút vốn đầu tư cho chủ đầu tư để lập lại Giấy rút vốn đầu tư khác.
Trường hợp thanh toán một lần không hết số vốn chấp nhận trên Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì những lần thanh toán tiếp theo, chủ đầu tư chỉ cần lập Giấy rút vốn đầu tư để thanh toán phần vốn còn lại trên Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư được Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán. Nếu nguyên nhân thanh toán một lần không hết là do thiếu nguồn vốn thì khi có nguồn vốn, cán bộ thanh toán phải thông báo ngay cho chủ đầu tư để lập Giấy rút vốn đầu tư.
Luỹ kế số vốn thanh toán phải trong phạm vi dự toán được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu và tự thực hiện) hoặc trong phạm vi giá trúng thầu (đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu khác).
5. Thanh toán khi dự án quy hoạch được phê duyệt quyết toán:
Khi dự án quy hoạch được phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước quyết định phê duyệt quyết toán dự án quy hoạch hoàn thành. Cán bộ thanh toán căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho dự án và quyết định phê duyệt quyết toán vốn quy hoạch tiến hành kiểm tra:
- Trường hợp quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán: cán bộ thanh toán yêu cầu chủ đầu tư gửi các tài liệu theo tiết 4.1 điểm 4 mục I; xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng còn phải thu hồi (nếu có); tên, tài khoản đơn vị được hưởng. Thực hiện ghi đầy đủ các chỉ tiêu, ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng), Giấy rút vốn đầu tư và báo cáo Trưởng phòng TT VÐT. Trên cơ sở kế hoạch vốn, nguồn vốn hiện có, Trưởng phòng TT VÐT ký và trình lãnh đạo Kho bạc Nhà nước duyệt thanh toán cho dự án theo số vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Quy trình luân chuyển tài liệu, trách nhiệm của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan và thời hạn kiểm soát thanh toán như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I.
- Trường hợp quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán hoặc thanh toán sai so với chế độ quy định; cán bộ thanh toán phải phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân lớn hơn hoặc sai so với quyết toán vốn đầu tư được duyệt.
II. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN CHUẨN BỊ ÐẦU TƯ
1. Tài liệu làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư:
- Tài liệu để mở tài khoản;
- Dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Ðấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với đơn vị nhận thầu.
Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: văn bản cho phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền; dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt; văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
1.2 Tài liệu bổ sung hàng năm :
Kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư hàng năm và Thông báo danh mục dự án và vốn chuẩn bị đầu tư hàng năm thực hiện tương tự như quy định tại tiết 1.2 điểm 1 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Việc kiểm tra tài liệu dự án được thực hiện tương tự như quy định tại điểm 2 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Chủ đầu tư được cấp vốn tạm ứng để thực hiện các công việc thuộc đối tượng được cấp vốn tạm ứng theo chế độ quy định hiện hành. Mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng. Việc tạm ứng trong năm tối đa không vượt kế hoạch vốn hàng năm.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư.
4. Thanh toán khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành hoặc báo cáo kết quả công việc hoàn thành kèm Bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Luỹ kế số vốn thanh toán phải trong phạm vi dự toán được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu và tự thực hiện) hoặc trong phạm vi giá trúng thầu (đối với trường hợp lựa chọn nhà thầu khác) hoặc trong phạm vi định mức chi phí tư vấn (tính theo tỷ lệ %) do cấp có thẩm quyền ban hành.
5. Thanh toán khi quyết toán vốn chuẩn bị đầu tư được duyệt:
Cán bộ thanh toán căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho công tác chuẩn bị đầu tư và quyết định phê duyệt quyết toán vốn chuẩn bị đầu tư do chủ đầu tư gửi (nếu có) hoặc quyết định phê duyệt đầu tư của cấp có thẩm quyền, tiến hành kiểm tra và thực hiện theo quy định tại điểm 5 mục I phần II của quy trình này. Trường hợp công tác chuẩn bị đầu tư bị huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn chuẩn bị đầu tư theo quy định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và gửi Kho bạc Nhà nước nơi dự án mở tài khoản.
III. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
1. Tài liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán:
- Tài liệu để mở tài khoản;
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được duyệt;
- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế 2 bước); Quyết định phê duyệt tổng dự toán kèm theo tổng dự toán được duyệt (trừ trường hợp chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình);
Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nếu chưa có tổng dự toán được duyệt thì công trình, hạng mục công trình thi công trong năm kế hoạch phải có thiết kế và dự toán được duyệt, chậm nhất là đến khi thực hiện được 30% giá trị xây dựng trong tổng mức đầu tư phải có tổng dự toán được duyệt; nếu các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có các tiểu dự án hoặc dự án thành phần thì từng tiểu dự án hoặc dự án thành phần được quản lý như một dự án độc lập.
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, gồm các tài liệu đi kèm bản hợp đồng: bản tiên lượng của hồ sơ mời thầu; bản tiên lượng tính giá dự thầu kèm theo biểu giá chi tiết của nhà thầu và các điều kiện thay đổi về giá (nếu có), điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;
- Dự toán chi tiết được duyệt cho từng công việc, hạng mục công trình đối với các gói thầu chỉ định thầu và tự thực hiện;
- Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo quy định cụ thể của hợp đồng (trường hợp nhà thầu nước ngoài thi công).
Ðối với dự án ODA có vốn đối ứng tham gia còn bổ sung thêm các tài liệu là bản dịch tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư: Hiệp định tín dụng, sổ tay giải ngân (nếu có). Riêng hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải là văn bản bằng tiếng Việt hoặc bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư; Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo quy định cụ thể của hợp đồng.
Kho bạc Nhà nước không nhận và không xem xét các bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công, các tài liệu có tính kỹ thuật của dự án đầu tư. Trường hợp trong nội dung Báo cáo kinh tế – kỹ thuật có đóng kèm các tài liệu này thành một quyển thì Kho bạc Nhà nước nhận nhưng không xem xét các bản vẽ thiết kế, các nội dung có tính kỹ thuật.
Ðối với chi phí chuyển giao công nghệ thuộc dự án đầu tư:
Chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt (kể cả trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài); văn bản chấp thuận đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư; văn bản xác nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ).
Trường hợp dự án được thực hiện theo hình thức tự thực hiện dự án:
Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước gồm: Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được duyệt; Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế 2 bước), Quyết định phê duyệt tổng dự toán kèm theo tổng dự toán được duyệt (trừ trường hợp chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình); văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (nếu có quyết định riêng) hoặc nằm trong Quyết định đầu tư dự án; văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
Ðối với công tác rà phá bom, mìn, vật nổ:
- Trường hợp là dự án độc lập:
+ Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự án rà phá bom, mìn, vật nổ được duyệt;
+ Quyết định phê duyệt tổng dự toán kèm theo tổng dự toán được duyệt;
+ Văn bản giao nhiệm vụ hoặc chỉ định đơn vị thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ của Bộ Quốc phòng (Quyết định số 96/2006/QÐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ);
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.
- Trường hợp là một hạng mục trong dự án đầu tư:
+ Văn bản giao nhiệm vụ hoặc chỉ định đơn vị thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ của Bộ Quốc phòng (Quyết định số 96/2006/QÐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ);
+ Quyết định phê duyệt dự toán kèm theo dự toán được duyệt;
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.
Ðối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư:
Quyết định phê duyệt dự toán kèm theo dự toán chi phí cho các công việc chuẩn bị đầu tư được duyệt hoặc dự toán cho từng công việc được duyệt.
Ðối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư:
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được duyệt;
- Quyết định phê duyệt dự toán kèm theo dự toán chi phí cho các công việc chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt hoặc dự toán cho từng công việc được duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Ðấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
1.2 Tài liệu bổ sung hàng năm :
Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và Thông báo danh mục dự án và vốn đầu tư hàng năm thực hiện tương tự như quy định tại tiết 1.2 điểm 1 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Việc kiểm tra tài liệu dự án được thực hiện tương tự như quy định tại điểm 2 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư.
Một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
- Ðối với chi phí chuyển giao công nghệ: vốn tạm ứng cho chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định trong hợp đồng. Việc tạm ứng trong năm tối đa không vượt kế hoạch vốn hàng năm. Vốn tạm ứng cho chuyển giao công nghệ được thu hồi khi việc chuyển giao công nghệ hoàn thành và theo quy định của hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Ðối với từng loại chi phí quản lý dự án và chi phí khác: chi phí quản lý dự án và chi phí khác trong XDCB bao gồm các chi phí không thuộc chi phí xây dựng và chi phí thiết bị. Các chi phí này được xác định theo tỷ lệ (%) hoặc bảng giá cụ thể hoặc được lập dự toán riêng tùy theo đặc điểm của từng loại chi phí và được chia theo các nhóm chi phí sau:
+ Nhóm chi phí xác định theo định mức tỷ lệ (%) hoặc bảng giá cụ thể gồm chi phí thiết kế, chi phí quản lý dự án, chi phí bảo hiểm, chi phí và lệ phí thẩm định và các chi phí tư vấn khác . . .
+ Nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự toán như điều tra, khảo sát, thu thập số liệu để lập dự án đầu tư, chi phí đào tạo cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất, chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất thử, một số nội dung chi phí quản lý dự án được lập dự toán . . .
Ðể được tạm ứng vốn chủ đầu tư còn gửi các tài liệu sau :
+ Dự toán chi phí quản lý dự án được duyệt (đối với trường hợp phải lập dự toán) hoặc hợp đồng (nếu thuê tư vấn quản lý dự án).
+ Ðối với công việc phải thuê tư vấn (trừ tư vấn quản lý dự án) gửi văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Ðấu thầu; hợp đồng.
+ Ðối với chi phí cấp đất, thuế đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất gửi thông báo nộp tiền của cơ quan chuyên môn.
- Ðối với công tác rà phá bom, mìn, vật nổ: Mức tạm ứng vốn cho công tác rà phá bom, mìn, vật nổ được thực hiện theo quy định của hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu. Việc tạm ứng trong năm tối đa không vượt kế hoạch vốn hàng năm. Vốn tạm ứng cho công tác rà phá bom, mìn, vật nổ được thu hồi khi thanh toán khối lượng hoàn thành và theo quy định của hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.
- Ðối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ đầu tư, một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa: nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có văn bản đề nghị thì được tạm ứng nhiều hơn mức quy định. Việc tạm ứng trong năm tối đa không vượt kế hoạch vốn hàng năm. Mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết của việc sản xuất, nhập khẩu và dự trữ các loại cấu kiện, bán thành phẩm, vật tư nói trên. Kho bạc Nhà nước nơi dự án mở tài khoản xem xét, quyết định (dự án nhiều nguồn, nhiều cấp ngân sách do Kho bạc Nhà nước kiểm soát xem xét, quyết định).
Ðể được tạm ứng vốn chủ đầu tư còn gửi các tài liệu sau :
+ Công văn giải trình và đề nghị của chủ đầu tư;
+ Hợp đồng của nhà thầu với đơn vị gia công chế tạo hoặc nhập khẩu cấu kiện, vật tư hoặc biên bản xác nhận giữa chủ đầu tư và nhà thầu về cấu kiện, bán thành phẩm, vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa vụ đã tập kết tại hiện trường.
- Việc tạm ứng vốn đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư được thực hiện theo quy định tạm ứng vốn chuẩn bị đầu tư.
- Việc tạm ứng vốn đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư được thực hiện theo hợp đồng và tính chất của từng công việc chuẩn bị thực hiện dự án.
4. Thanh toán khối lượng hoàn thành:
4.1 Thanh toán khối lượng xây dựng công trình hoàn thành:
4.1.1 Ðối với dự án thực hiện theo hình thức chỉ định thầu hoặc tự thực hiện dự án: Khối lượng hoàn thành được thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết có trong dự toán được duyệt theo đúng định mức, đơn giá của nhà nước và có trong kế hoạch vốn năm được giao.
Trường hợp chỉ định thầu khoán gọn thì khối lượng hoàn thành được thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo hợp đồng, có trong kế hoạch vốn năm được giao và thanh toán trong phạm vi giá khoán gọn.
4.1.2 Ðối với dự án thực hiện theo hình thức đấu thầu hoặc theo hợp đồng EPC: Khối lượng hoàn thành được thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo tiến độ, có trong hợp đồng đã ký, có trong kế hoạch vốn năm được giao.
Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán thực hiện theo các phương thức sau đây:
- Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn): chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo đúng hợp đồng.
- Thanh toán theo đơn giá cố định: chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu các công việc hoàn thành theo đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng.
- Thanh toán theo giá điều chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc Nhà nước có sự điều chỉnh về đơn giá, định mức hoặc có biến động lớn về giá cả và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
Trường hợp khối lượng phát sinh tăng hoặc giảm so với khối lượng trong hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu thì khối lượng phát sinh tăng giảm phải phù hợp với các điều kiện cụ thể quy định trong hợp đồng, có văn bản phê duyệt, được tính theo đơn giá của hợp đồng. Giá trị hợp đồng sau khi điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép.
Những khối lượng phát sinh vượt hoặc ngoài hợp đồng, ngoài phạm vi của hồ sơ mời thầu phải có văn bản phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung được duyệt (nếu khối lượng phát sinh được chỉ định thầu) của cấp có thẩm quyền cả về khối lượng và đơn giá.
Trên cơ sở khối lượng đã nghiệm thu, chủ đầu tư và nhà thầu xác định tiến độ thực hiện theo hợp đồng để đề nghị thanh toán.
4.1.3 Tài liệu thanh toán khối lượng hoàn thành; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục III, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN (phòng TTVÐT) các tài liệu sau:
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng hoặc biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Ðối với chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chủ đầu tư còn gửi thêm các tài liệu sau:
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ;
+ Dự toán được duyệt;
+ Biên bản nghiệm thu;
+ Biên bản thanh lý vật tư thu hồi (nếu có).
4.1.4 Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Riêng đối với dự án có vốn ngoài nước, cán bộ thanh toán còn phải kiểm tra nội dung chi tiêu, kiểm tra tỷ lệ vốn đề nghị thanh toán (vốn trong nước, vốn ngoài nước) theo từng công việc được đầu tư;
4.2 Thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành:
Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toán là khối lượng thiết bị có đủ các điều kiện sau :
- Danh mục thiết bị phải phù hợp với Quyết định đầu tư, có trong kế hoạch đầu tư được giao và có trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
- Thiết bị đã được nhập kho (đối với loại không cần lắp) hoặc đã lắp đặt xong và đã được nghiệm thu (đối với loại cần lắp đặt).
4.2.1 Tài liệu thanh toán khối lượng hoàn thành; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục III, Chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TT VÐT) các tài liệu sau:
- Biên bản nghiệm thu theo quy định. Trường hợp thiết bị không cần lắp thì gửi biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và nhà thầu theo hợp đồng;
- Hoá đơn (đối với thiết bị mua trong nước) trường hợp chỉ định thầu (bản sao y bản chính có chữ ký và dấu của chủ đầu tư);
- Các chứng từ vận chuyển, bảo hiểm, thuế, phí lưu kho,...(trường hợp chưa tính trong giá thiết bị);
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
4.2.2 Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Riêng đối với thiết bị nhập khẩu (do chủ đầu tư mua sắm theo hình thức trực tiếp nhập khẩu hoặc chủ đầu tư mua sắm qua uỷ thác nhập khẩu), cán bộ thanh toán kiểm soát danh mục thiết bị, số lượng, đơn giá thiết bị đã được nghiệm thu với danh mục thiết bị tại quyết định đầu tư, số lượng và đơn giá thiết bị tại hợp đồng, dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu) hoặc giá trúng thầu (đối với trường hợp lựa chọn nhà thầu khác).
4.2.3 Ðối với chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí gia công chế tạo thiết bị được kiểm soát thanh toán tương tự như thanh toán vốn xây dựng.
4.3 Thanh toán chi phí chuyển giao công nghệ:
4.3.1 Tài liệu thanh toán khối lượng hoàn thành; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục III, Chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TT VÐT) các tài liệu sau:
- Biên bản nghiệm thu, bàn giao theo quy định của hợp đồng chuyển giao công nghệ;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê chi phí kèm theo);
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Ðối với phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ được thanh toán theo quy định của Liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ, tài liệu gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
4.3.2 Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
4.4 Thanh toán khối lượng công tác tư vấn hoàn thành:
Khối lượng công tác tư vấn hoàn thành được thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu có trong hợp đồng và kế hoạch vốn năm được giao.
4.4.1 Tài liệu thanh toán khối lượng hoàn thành; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục III, chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TTVÐT) các tài liệu sau:
- Biên bản nghiệm thu hoặc biên bản bàn giao khối lượng công việc tư vấn hoàn thành hoặc báo cáo kết quả hoàn thành. Trường hợp hợp đồng thanh toán theo thời gian có bảng kê chi phí do chủ đầu tư lập;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
4.4.2 Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
4.5 Thanh toán chi phí quản lý dự án:
Nguyên tắc thanh toán chi phí quản lý dự án:
- Các chi phí theo tỷ lệ (%), thanh toán theo định mức quy định.
- Các chi phí theo hợp đồng (kể cả trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án), thanh toán theo quy định của hợp đồng.
- Các chi phí phải lập dự toán, thanh toán theo dự toán được duyệt.
Việc kiểm soát, thanh toán chi phí quản lý dự án phải đảm bảo tổng chi phí quản lý dự án bao gồm chi phí tư vấn tính theo định mức (không bao gồm lệ phí thẩm định dự án đầu tư, chi phí thẩm tra quyết toán công trình theo quy định của Bộ Tài chính) và chi phí theo dự toán không được vượt định mức chi phí quản lý dự án quy định tại bảng số II.1 phần II Quyết định số 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các văn bản bổ sung, thay thế quyết định này của Bộ Xây dựng.
4.5.1 Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục III, chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TTVÐT) các tài liệu sau :
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Ðối với từng nội dung chi khi thanh toán, chủ đầu tư còn gửi thêm các tài liệu sau :
Trường hợp chủ đầu tư thuê các tổ chức, cá nhân có năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án:
- Dự toán được duyệt (đối với chi phí phải lập dự toán);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và tư vấn;
- Biên bản nghiệm thu bàn giao hồ sơ hoặc báo cáo kết quả thực hiện của tư vấn có xác nhận của chủ đầu tư; văn bản thông báo kết quả thẩm định của tư vấn; bản tính giá trị chi phí tư vấn hoàn thành (đối với các chi phí quản lý dự án lập dự toán).
Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện toàn bộ hoặc một số công việc của chi phí quản lý dự án:
- Văn bản cho phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền hoặc được ghi trong quyết định đầu tư hoặc quyết định thành lập Ban quản lý dự án;
- Dự toán được duyệt (đối với chi phí lập dự toán);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ giữa chủ đầu tư và các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc chủ đầu tư;
- Bảng kê chi phí quản lý dự án hoàn thành do chủ đầu tư lập (đối với các chi phí lập dự toán - trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê chi phí kèm theo).
Trường hợp dự án thực hiện theo hợp đồng EPC:
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và tổng thầu;
- Bảng kê chi phí quản lý dự án hoàn thành theo hợp đồng do chủ đầu tư lập (trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê chi phí kèm theo).
Đối với những công trình bắt buộc phải được tổ chức thi tuyển kiến trúc thì hồ sơ thanh toán gửi đến Kho bạc Nhà nước bổ sung thêm văn bản phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
4.5.2 Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục III chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TTVÐT) các tài liệu sau:
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và tư vấn được thuê quản lý dự án;
- Bảng kê chi phí quản lý dự án hoàn thành theo hợp đồng do chủ đầu tư lập (trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê chi phí kèm theo);
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án thì chủ đầu tư là chủ tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước, nên chủ đầu tư phải lập, ký chứng từ thanh toán vốn đầu tư (Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Mẫu số B01/KB); Giấy rút vốn đầu tư (Mẫu số C3-01/NS, C302/NS); Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (Mẫu số C3-03/NS)).
Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
4.5.3 Thanh toán chi phí Ban quản lý dự án (riêng các chi phí xây dựng, cải tạo trụ sở, mua sắm thiết bị phương tiện làm việc của Ban QLDA được thanh toán như đối với phần xây dựng, thiết bị). Ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục III, chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TTVÐT) các tài liệu sau :
* Trường hợp không thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước:
- Dự toán chi phí Ban quản lý dự án được duyệt (trường hợp chủ đầu tư đã gửi đến Kho bạc Nhà nước khi đề nghị tạm ứng thì không phải gửi);
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Ngoài ra đối với chi tiền lương, tiền công, tiền thuê ngoài lao động, chi vật tư văn phòng, chi sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản của Ban quản lý, chi mua sắm tài sản phục vụ quản lý,... chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ phù hợp với tính chất của từng khoản chi được quy định tại tiết 1.4 điểm 1 phần II của Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án hoàn thành được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
* Trường hợp thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước:
Trích chi phí Ban quản lý dự án:
- Dự toán chi phí Ban quản lý dự án được duyệt;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu, cán bộ thanh toán căn cứ vào dự toán chi phí Ban quản lý được duyệt, kế hoạch chi phí quản lý dự án đầu tư được giao (nếu có), thực hiện kiểm soát trích chi phí Ban quản lý dự án; ghi đầy đủ các chỉ tiêu, ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư và báo cáo Trưởng phòng TT VÐT; trên cơ sở nguồn vốn hiện có, Trưởng phòng TT VÐT ký và trình Giám đốc Kho bạc Nhà nước duyệt. Sau khi được duyệt, phòng TT VÐT chuyển Giấy rút vốn đầu tư cho phòng Kế toán.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được tài liệu do phòng TT VÐT chuyển sang, kế toán làm thủ tục trích chi phí Ban quản lý dự án từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiền gửi của Ban QLDA mở tại Kho bạc Nhà nước. Sau khi làm xong thủ tục trích chi phí Ban quản lý dự án, kế toán lưu 1 liên Giấy rút vốn đầu tư, các liên còn lại phòng Kế toán chuyển lại phòng TT VÐT để lưu hồ sơ và trả chủ đầu tư. Việc giao nhận chứng từ giữa phòng TT VÐT và phòng Kế toán phải được ký nhận trên sổ giao nhận chứng từ (mẫu sổ giao nhận do KBNN tỉnh, huyện quy định).
Trường hợp Ban quản lý dự án quản lý nhiều dự án đầu tư (Ban quản lý dự án ODA), thanh toán tại nhiều Kho bạc khác nhau thì Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư thanh toán thực hiện trích chi phí quản lý dự án chuyển về tài khoản tiền gửi của Ban QLDA mở tại Kho bạc Nhà nước nơi Ban QLDA thanh toán chi phí Ban quản lý dự án đầu tư.
Thanh toán chi phí Ban quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi:
- Uỷ nhiệm chi hoặc Séc lĩnh tiền mặt.
- Ngoài ra đối với chi tiền lương, tiền công, tiền thuê ngoài lao động, chi vật tư văn phòng, chi sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản của Ban quản lý, chi mua sắm tài sản phục vụ quản lý,... chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ phù hợp với tính chất của từng khoản chi được quy định tại tiết 1.4 điểm 1 phần II của Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu, cán bộ thanh toán căn cứ vào dự toán chi phí Ban quản lý dự án được duyệt, chứng từ kèm theo, số dư tài khoản tiền gửi hiện có, thực hiện kiểm soát và lập Bảng kê thanh toán chi phí ban quản lý dự án (02 liên) theo mẫu số 04/TTVĐT, trình lãnh đạo phòng TT VĐT ký duyệt. Sau khi lãnh đạo phòng TTVĐT ký duyệt Bảng kê thanh toán chi phí ban quản lý dự án, cán bộ thanh toán chuyển 01 liên Bảng kê này và uỷ nhiệm chi hoặc Séc lĩnh tiền mặt sang phòng Kế toán để làm thủ tục chuyển tiền. Trong thời gian 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được chứng từ do phòng TT VĐT chuyển sang, kế toán làm thủ tục thanh toán chi phí ban quản lý dự án. Sau khi làm xong thủ tục thanh toán, kế toán lưu 1 liên uỷ nhiệm chi, các liên còn lại chuyển lại phòng TT VĐT để trả chủ đầu tư.
4.6 Thanh toán khối lượng khác hoàn thành; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục III, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TTVÐT ) các tài liệu sau :
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Ðối với từng nội dung chi phí khác khi thanh toán, chủ đầu tư còn gửi thêm các tài liệu sau :
- Ðối với lệ phí cấp đất xây dựng, thuế chuyển quyền sử dụng đất: Thông báo của cơ quan thu tiền hoặc hoá đơn (bản sao có chữ ký và dấu của chủ đầu tư).
- Ðối với chi phí khảo sát xây dựng:
+ Dự toán được duyệt;
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
+ Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng.
- Ðối với chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán quyết toán:
+ Trường hợp các cơ quan chuyên môn thẩm tra: Dự toán được duyệt;
+ Trường hợp thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán quyết toán: Hợp đồng giữa chủ đầu tư và cơ quan kiểm toán.
Cán bộ thanh toán căn cứ vào các tài liệu trên và định mức chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán quyết toán do Bộ Tài chính quy định để kiểm soát thanh toán cho đơn vị được hưởng.
- Ðối với một số chi phí khởi công, nghiệm thu, khánh thành:
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép;
+ Dự toán được duyệt;
+ Bảng kê chi phí do chủ đầu tư lập (trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê chi phí kèm theo).
- Ðối với chi phí chạy thử:
+ Dự toán được duyệt;
+ Bảng kê chi phí do chủ đầu tư lập (trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê chi phí kèm theo).
- Ðối với chi phí chuyên gia, đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất :
+ Hợp đồng;
+ Dự toán được duyệt;
+ Bảng kê chi phí do chủ đầu tư lập (trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê chi phí kèm theo).
- Ðối với chi phí bảo hiểm công trình:
+ Hợp đồng bảo hiểm.
- Biên bản nghiệm thu kèm theo Bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Ðối với các chi phí khác thuộc dự án rà phá bom, mìn, vật nổ độc lập, việc kiểm soát thanh toán tương tự như chi phí khác của dự án đầu tư.
Khi hạng mục, công trình, dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước quyết định phê duyệt quyết toán hạng mục, công trình, dự án hoàn thành. Cán bộ thanh toán căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho hạng mục, công trình, dự án và quyết định phê duyệt quyết toán hạng mục, công trình, dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền tiến hành kiểm tra và thực hiện theo quy định tại điểm 5 mục I phần II của quy trình này.
IV. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
1. Tài liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán:
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền và dự án đầu tư được duyệt;
- Quyết định phê duyệt Phương án đền bù giải phóng mặt bằng của cấp có thẩm quyền và Phương án đền bù giải phóng mặt bằng được duyệt.
Đối với chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì ngoài các tài liệu trên, chủ đầu tư gửi thêm tài liệu: Quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền và dự toán được duyệt.
- Tài liệu bổ sung hàng năm:
Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và Thông báo danh mục dự án và vốn đầu tư hàng năm thực hiện tương tự như quy định tại tiết 1.2 điểm 1 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư.
1.3 Tài liệu thanh toán khối lượng hoàn thành:
- Bản xác nhận khối lượng đền bù đã thực hiện;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Bản xác nhận khối lượng đền bù do chủ đầu tư hoặc Hội đồng đền bù (Ban đền bù) lập có chữ ký, đóng dấu của các thành viên gồm: chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư trực tiếp chi trả tiền đền bù), Hội đồng đền bù, Kho bạc Nhà nước (nếu thực hiện chi trả đền bù theo hợp đồng với chủ đầu tư) và người thụ hưởng (nếu người thụ hưởng là các hộ dân, cá nhân thì chỉ cần chữ ký).
2. Kiểm soát thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư:
Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán (bao gồm cả tạm ứng vốn và thanh toán khối lượng hoàn thành) vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 3.2 điểm 3, tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào báo cáo tiến độ thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng để kiểm soát thanh toán.
2.6 Trường hợp kiểm soát thanh toán đối với chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện như đối với công việc khác phải lập dự toán (quy định tại tiết 4.6 điểm 4 mục III phần II quy trình này). Tổng số vốn thanh toán cho chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được vượt quá mức quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Quy định việc ủy nhiệm kiểm soát thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư:
- Việc uỷ nhiệm vốn đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện theo đề nghị của chủ đầu tư với Kho bạc Nhà nước nơi dự án mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư (KBNN ủy nhiệm) về việc chuyển tiền về tài khoản tiền gửi vốn đền bù giải phóng mặt bằng tại một Kho bạc Nhà nước địa phương khác (KBNN nhận ủy nhiệm).
- Tài khoản tiền gửi mở tại KBNN nhận uỷ nhiệm có thể do chủ đầu tư làm chủ tài khoản đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp chi trả; hoặc Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng địa phương làm chủ tài khoản đối với trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng địa phương về việc thực hiện chi trả cho người thụ hưởng.
3.2 Các trường hợp được phép ủy nhiệm:
- Các KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gồm cả Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước) có thể uỷ nhiệm việc kiểm soát thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng cho nhau theo đề nghị của chủ đầu tư. Trường hợp chủ đầu tư hoặc Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng địa phương đề nghị mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (KBNN huyện) trực thuộc KBNN nhận ủy nhiệm thì KBNN nhận ủy nhiệm ra văn bản giao nhiệm vụ cho KBNN huyện (đồng gửi KBNN uỷ nhiệm) thực hiện việc tiếp nhận vốn ủy nhiệm và kiểm soát thanh toán vốn ủy nhiệm theo đúng quy định. Trường hợp này, KBNN tỉnh nhận ủy nhiệm có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thanh toán của KBNN huyện và tổng hợp báo cáo tình hình kiểm soát, nhận và sử dụng vốn ủy nhiệm với KBNN uỷ nhiệm.
- KBNN tỉnh giao cho KBNN huyện trực thuộc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng đối với các dự án do KBNN tỉnh quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
V. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN DỰ ÁN MỘT HOẶC NHIỀU NGUỒN VỐN THUỘC NHIỀU CẤP NGÂN SÁCH
Quy định kiểm soát thanh toán dự án một hoặc nhiều nguồn vốn thuộc một hoặc nhiều cấp ngân sách tại Quy trình này chỉ áp dụng cho các dự án đầu tư một hoặc nhiều nguồn vốn trong nước thuộc một hoặc nhiều cấp ngân sách khác nhau (trừ các dự án sử dụng vốn ODA). Riêng vốn đối ứng của các dự án ODA thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định tại Quy trình này và Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ngoài nước.
2. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán:
- Dự án đầu tư thuộc cấp Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư do Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (KBNN tỉnh) kiểm soát và thanh toán phần nguồn vốn của ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, thành phố tham gia đầu tư vào dự án. Phần nguồn vốn thuộc ngân sách cấp huyện, xã tham gia đầu tư sẽ do Kho bạc Nhà nước huyện thanh toán theo chứng từ do Kho bạc Nhà nước kiểm soát gửi đến và theo đề nghị của chủ đầu tư .
Trường hợp KBNN tỉnh phân cấp các dự án nói trên về KBNN huyện kiểm soát, thanh toán thì KBNN tỉnh thông báo kế hoạch và chuyển nguồn vốn về KBNN huyện để thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án.
- Dự án đầu tư thuộc cấp huyện, cấp thành phố, thị xã thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) và cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quyết định đầu tư thì do KBNN huyện kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án. Trường hợp các dự án đầu tư này có nguồn vốn của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia đầu tư thì KBNN tỉnh, thành phố thông báo kế hoạch và chuyển nguồn vốn về KBNN huyện để thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án.
- Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, hồ sơ dự án, chế độ thông tin báo cáo và các thông tin cần thiết khác; KBNN tỉnh rà soát, tổng hợp các dự án được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách, thông báo cho KBNN huyện nơi kiểm soát, thanh toán hoặc trực tiếp thanh toán vốn cho dự án biết để phối hợp thực hiện kiểm soát và thanh toán vốn cho dự án được kịp thời, nhanh chóng, tránh chồng chéo, trùng lắp trong kiểm soát thanh toán.
- KBNN tỉnh, huyện (gồm KBNN nơi thực hiện kiểm soát và KBNN thực hiện chuyển tiền thanh toán cho dự án) hướng dẫn mở tài khoản cho các chủ đầu tư theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
- Việc sử dụng mã dự án trong chương trình thanh toán vốn đầu tư XDCB trên mạng máy tính (ĐTKB/LAN) được quy định như sau: đối với các dự án Trung ương quản lý thì mã dự án được mở tại Bộ Tài chính hoặc Kho bạc Nhà nước, khi phân cấp về cho KBNN tỉnh hoặc KBNN huyện kiểm soát, thanh toán thì mã dự án sẽ được chuyển về KBNN tỉnh hoặc KBNN huyện theo sự phân cấp đó. Đối với dự án địa phương quản lý (thuộc cấp tỉnh, thành phố quyết định đầu tư) thì mã dự án do Sở Tài chính hoặc KBNN tỉnh mở và quản lý, trường hợp phân cấp cho KBNN huyện kiểm soát, thanh toán thì KBNN huyện vẫn phải tiếp tục sử dụng mã dự án đã được đăng ký tại KBNN tỉnh.
- Kho bạc Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện kiểm soát theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước, làm thủ tục thanh toán phần vốn thuộc kế hoạch được giao.
- Kho bạc Nhà nước được giao thanh toán nguồn vốn của dự án thì căn cứ vào kết quả đã được kiểm soát, kế hoạch vốn hàng năm của dự án và nguồn vốn hiện có để thanh toán cho dự án.
3. Tài liệu, chứng từ tạm ứng, thanh toán vốn:
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý thì Kho bạc Nhà nước trực tiếp kiểm soát hồ sơ thanh toán (gọi là Kho bạc A), Kho bạc Nhà nước nơi thanh toán phần nguồn vốn tham gia đầu tư dự án (gọi là Kho bạc B).
- Hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư gửi đến gồm:
+ Hồ sơ mở tài khoản;
+ Kế hoạch vốn của cấp ngân sách tương ứng với nguồn vốn đầu tư;
+ Giấy rút vốn đầu tư hoặc uỷ nhiệm chi trong trường hợp thanh toán từ tài khoản tiền gửi (chú ý: đề nghị chủ đầu tư lập tăng thêm 01 liên so với quy định).
- Hồ sơ, tài liệu do Kho bạc A gửi đến gồm:
+ Công văn đề nghị thanh toán (theo mẫu số 01/TTVĐT tại công văn số 1944/KBNN-TTVĐT ngày 21/10/2005 của Kho bạc Nhà nước hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế công văn này);
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đã được Kho bạc A chấp nhận.
4. Trình tự kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn, chế độ thông tin, báo cáo, quyết toán vốn đầu tư, tất toán tài khoản: thực hiện theo quy định tại Quy trình này và văn bản hướng dẫn riêng của Kho bạc Nhà nước (công văn số 1944/KBNN-TTVĐT ngày 21/10/2005 của Kho bạc Nhà nước hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế công văn này).
VI. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ÐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH ÐẶC THÙ
1. Công trình bí mật nhà nước:
Công trình bí mật nhà nước là công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác thuộc danh mục bí mật nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và được quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Việc lập kế hoạch, phân bổ và thông báo vốn đầu tư của công trình bí mật nhà nước được thực hiện như quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đối với dự án bí mật nhà nước thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý, Kho bạc Nhà nước căn cứ chứng từ chuyển tiền, làm thủ tục chuyển tiền theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc chủ đầu tư.
- Đối với dự án bí mật nhà nước của các Bộ, ngành khác và các tỉnh quản lý, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào văn bản chứng minh là dự án bí mật nhà nước của cấp có thẩm quyền, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư do chủ đầu tư gửi đề làm thủ tục chuyển tiền theo đề nghị của chủ đầu tư.
Kho bạc Nhà nước chỉ kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rút vốn như một chứng từ kế toán theo Quyết định số 24/2006/QÐ-BTC ngày 06/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước. Bộ, ngành, địa phương và các chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc kiểm soát nội dung thanh toán công trình bí mật nhà nước.
2. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp:
Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp là công trình phải được xây dựng và hoàn thành kịp thời, để phòng, chống thiên tai và địch hoạ, ngăn chặn và hạn chế thiệt hại, đáp ứng yêu cầu của lệnh khẩn cấp do người có thẩm quyền ban hành theo pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp và pháp luật khác có liên quan đến yêu cầu khẩn cấp và được quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
2.1 Tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn:
2.1.1 Tài liệu ban đầu gồm:
- Quyết định xây dựng công trình khẩn cấp của người có thẩm quyền;
- Kế hoạch vốn đầu tư được giao (tương tự như quy định tại tiết 1.2 điểm 1 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch).
2.1.2 Tạm ứng vốn:
- Hồ sơ để tạm ứng vốn, bao gồm:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
+ Giấy rút vốn đầu tư.
- Mức vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng: mức vốn tạm ứng bằng 50% kế hoạch vốn được thông báo. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào các kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi công trình hoàn thành.
2.1.3 Thanh toán khối lượng hoàn thành:
Việc kiểm soát, thanh toán vốn thực hiện theo định mức, đơn giá hiện hành. Hồ sơ thanh toán gồm:
- Dự toán được duyệt kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn thi công xây dựng hoặc hoàn thành bộ phận, hạng mục hoặc công trình xây dựng kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Từng lần thanh toán, Kho bạc nhà nước thực hiện theo đề nghị của người được giao quản lý, thực hiện công trình khẩn cấp nhưng trong phạm vi giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu và không vượt kế hoạch vốn được giao.
Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán (bao gồm cả
tạm ứng vốn và thanh toán khối lượng hoàn thành) được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 3.2 điểm 3, tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
2.1.4 Thanh toán khi quyết toán vốn công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
Khi quyết toán vốn công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được duyệt, người được giao quản lý, thực hiện công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp gửi Kho bạc Nhà nước quyết định phê duyệt quyết toán vốn công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp. Cán bộ thanh toán căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền tiến hành kiểm tra và thực hiện theo quy định tại điểm 5 mục I phần II của quy trình này.
- Công trình tạm phục vụ thi công công trình chính là công trình của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trên mặt bằng công trường xây dựng, gồm: nhà văn phòng làm việc, nhà ở cho cán bộ công nhân viên tại công trường, kho tàng, nhà sản xuất tại chỗ phục vụ thi công xây dựng, các công trình dẫn dòng thi công, đường thi công, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác phục vụ hoạt động của công trường xây dựng;
- Công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng.
3.1. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn:
3.1.1 Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho các công trình tạm được thực hiện theo quy định tại phần B của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính, quy trình kiểm soát thanh toán vốn thực hiện đầu tư và bổ sung như sau:
- Trường hợp thanh toán theo mức khoán quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng, được hạch toán vào tài khoản thanh toán khối lượng hoàn thành của dự án; ngoài tài liệu của dự án quy định tại điểm 1 mục III phần II quy trình này, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư.
- Trường hợp khoán trong hợp đồng xây dựng thì thanh toán cùng với thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành.
- Trường hợp đối với các công trình có quy mô lớn, phức tạp mà chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được lập dự toán thì kiểm soát thanh toán theo dự toán được duyệt; ngoài các tài liệu của dự án quy định tại điểm 1 mục III phần II quy trình này, hồ sơ thanh toán gồm: Quyết định phê duyệt kèm theo dự toán được duyệt, Biên bản nghiệm thu hoàn thành kèm theo bảng tính giá trị khối lượng được nghiệm thu, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng), Giấy rút vốn đầu tư.
3.1.2 Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát tạm ứng, thanh toán, quyết toán được thực hiện tương tự như quy định tại tiết 3.2 điểm 3, tiết 4.2 điểm 4, điểm 5 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
VII. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
1. Ðối với các dự án có mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên: Quy trình kiểm soát thanh toán được thực hiện như quy định đối với vốn đầu tư XDCB trên đây.
2. Ðối với các dự án có mức vốn dưới 1 tỷ đồng:
2.1 Tài liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán:
2.1.1 Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TT VÐT) và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh:
- Tài liệu để mở tài khoản.
- Dự toán và quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán của cấp có thẩm quyền.
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Ðấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Trường hợp dự án được thực hiện theo hình thức tự thực hiện dự án, tài liệu do chủ đầu tư gửi đến, bao gồm: Dự toán và Quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán; Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án; văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
2.1.2 Tài liệu bổ sung hàng năm:
- Kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư hàng năm hoặc dự toán vốn sự nghiệp hàng năm của dự án do Bộ, ngành chủ quản thông báo (đối với các dự án do Trung ương quản lý); UBND tỉnh thông báo (đối với các dự án do cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý); UBND huyện thông báo (đối với các dự án do cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý).
- Thông báo thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư hàng năm của dự án (nếu có) do Kho bạc Nhà nước thông báo (đối với các dự án do Trung ương quản lý); do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo (đối với các dự án do cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý); do phòng Tài chính thông báo (đối với các dự án do quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý).
Quy trình kiểm tra được thực hiện như đối với vốn đầu tư XDCB trên đây.
Ðối với các dự án có quy mô dưới 1 tỷ đồng được tạm ứng 30% kế hoạch năm, vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết trong năm kế hoạch. Số vốn tạm ứng thu hồi từng kỳ bằng số vốn thanh toán nhân (x) với tỷ lệ tạm ứng. Quy trình thủ tục tạm ứng vốn được thực hiện tượng tự như đối với vốn đầu tư XDCB trên đây.
Tài liệu tạm ứng bao gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư.
2.4 Thanh toán khối lượng hoàn thành:
Khi dự án có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại tiết 2.1 điểm 2 mục VII, chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước các tài liệu sau:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kèm Bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Căn cứ vào hạn mức kinh phí do cơ quan tài chính cấp, Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán cho đơn vị thụ hưởng và thu hồi số vốn tạm ứng (nếu có). Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán được thực hiện tương tự như quy định ở phần thanh toán vốn đầu tư.
VIII. KIỂM SOÁT THANH TOÁN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ỨNG TRƯỚC KẾ HOẠCH VỐN VÀ CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN
1. Kiểm soát thanh toán đối với dự án ứng trước kế hoạch:
Trong đó Giấy rút vốn đầu tư phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, khi tạm ứng theo chế độ thì gạch chéo ô “Thanh toán”, khi thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành thì gạch chéo ô “Tạm ứng”, chỉ tiêu niên độ kế hoạch vốn ghi “vốn ứng trước kế hoạch”.
- Hết năm kế hoạch, cán bộ thanh toán phải xác nhận số vốn thanh toán trong năm, luỹ kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN quy định cho từng dự án (theo mẫu tại phụ lục số 07 Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính), nhận xét về chấp hành trình tự XDCB, chấp hành định mức đơn giá, các chế độ chính sách theo quy định.
- Khi dự án (tiểu dự án, dự án thành phần hoặc hạng mục công trình) hoàn thành được quyết toán theo quy định, cán bộ thanh toán phải kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã thanh toán cho dự án đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan phê duyệt quyết toán vốn đầu tư về quá trình đầu tư của dự án theo mẫu số 08/QTDA Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, báo cáo Trưởng phòng TT VÐT trình Giám đốc KBNN ký xác nhận theo quy định.
- Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả cho các cá nhân, đơn vị sai so chế độ quy định hoặc lớn hơn so với quyết toán vốn đầu tư được duyệt.
Kho bạc Nhà nước: ……………….. |
Phòng Thanh toán vốn đầu tư
Tên dự án : ………………………………………
I. CÁC TÀI LIỆU ĐÃ NHẬN
1........................................................................................................................................
2........................................................................................................................................
3........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
II. Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ:
1. Các tài liệu còn thiếu :
- .........................................................................................................................................
- .........................................................................................................................................
- .........................................................................................................................................
2. Các tài liệu chưa hợp pháp :
- .........................................................................................................................................
- .........................................................................................................................................
3. Ðề nghị :..........................................................................................................................
| ……… , ngày …… tháng …… năm:…… |
Ghi chú :
- Gửi chủ đầu tư
- Lưu hồ sơ dự án
KHO BẠC NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : /KB-TTVÐT | ……. , ngày…… tháng…… năm…… |
Kính gửi:………………………………
Sau khi xem xét nội dung hồ sơ:
..............................................................................................................................................
Thuộc dự án:........................................................................................................................
Chủ đầu tư:...........................................................................................................................
Bộ, ngành, địa phương:........................................................................................................
Kho bạc Nhà nước:......................................................... thông báo kết quả kiểm soát hồ sơ như sau:
1. Nhận xét
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
2. Kết quả kiểm soát thanh toán KLHT/quyết toán
Ðơn vị tính : đồng
STT | Tên hạng mục | Dự toán duyệt hoặc giá trị trúng thầu hoặc giá trị hợp đồng | Số vốn chủ đầu tư đề nghị tạm ứng/thanh toán KLHT/quyết toán | Giá trị sau khi kiểm soát của KBNN | Giá trị chênh lệch |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 = 5 - 4 |
| 1/ Xây dựng: 2/ Thiết bị: 3/ Chi phí khác: Tổng cộng (1+2+3): |
|
|
|
|
+ Nguyên nhân tăng, giảm ...............................................................................................
..........................................................................................................................................
+ Ðề nghị : Trong vòng 05 ngày nếu chủ đầu tư không có ý kiến coi như chấp nhận giá trị kiểm soát....
| Giám đốc |
PHÒNG THANH TOÁN VĐT
GIẤY ĐỀ NGHỊ CHỈNH TỪ TẠM ỨNG SANG THỰC CHI
Kính gửi : Phòng (bộ phận) Kế toán
Căn cứ ..............................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Đề nghị phòng (bộ phận) Kế toán chỉnh từ tạm ứng sang thực chi ngân sách như sau:
1. Nội dung điều chỉnh:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Số vốn thanh toán khối lượng hoàn thành:
Dự án | C-L-K | M-TM | Số vốn thanh toán (đồng) |
NSTW/NSĐP Dự án........... ..................... Dự án............ ...................... Cộng mục Tổng cộng |
|
|
|
Số tiền bằng chữ:...........................................................................................................................
......................................................................................................................................................
| .....ngày .......tháng.......năm ........ |
MẪU SỐ 04/TTVĐT
Phòng thanh toán vốn đầu tư
BẢNG KÊ THANH TOÁN CHI PHÍ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Kính gửi : Phòng (bộ phận) Kế toán
Dự toán chi phí ban quản lý dự án được duyệt:.......................................................................... đồng;
Số dư tiền gửi của BQLDA:...................................................................................................... đồng.
Đề nghị phòng (bộ phận) Kế toán thanh toán chi phí BQLDA của dự án:............. theo bảng kê dưới đây:
Tên công việc | Số tiền thanh toán (đồng) | Ghi chú |
1/.................................................... 2/.................................................... 3/.................................................... Tổng cộng |
|
|
Số tiền bằng chữ:...............................................................................................................
.............................................................................................................................................
| .....ngày .......tháng.......năm ........ |
- 1 Quyết định 1539/QĐ-KBNN năm 2007 sửa đổi Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 686/QĐ-KBNN năm 2009 Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 686/QĐ-KBNN năm 2009 Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước ban hành
- 1 Công văn 1550/KBNN-KSC năm 2014 hướng dẫn kiểm soát thanh toán vốn Chương trình 135 do Kho bạc Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 282/QĐ-KBNN năm 2012 về Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
- 3 Thông tư 27/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 96/2006/QĐ-TTg về việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 33/2006/TT-BTC hướng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Đấu thầu 2005
- 7 Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù
- 8 Quyết định 10/2005/QĐ-BXD về Định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Thông tư 04/2005/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 10 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 11 Quyết định 235/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Thông tư 79/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 686/QĐ-KBNN năm 2009 Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 282/QĐ-KBNN năm 2012 về Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
- 3 Công văn 1550/KBNN-KSC năm 2014 hướng dẫn kiểm soát thanh toán vốn Chương trình 135 do Kho bạc Nhà nước ban hành