ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 298/2003/QĐ-UB | TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ ỦY QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ CẤP PHÉP ĐẦU TƯ CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ ;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghệ cao ;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố tại Công văn số 562/CV-KCNC ngày 04 tháng 9 năm 2003 và của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4902/KHĐT-KT ngày 04 tháng 11 năm 2003 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ủy quyền cho Trưởng Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố cấp phép các dự án trong nước đầu tư vào Khu công nghệ cao thành phố theo nội dung và phạm vi quy định sau :
1.- Đối với các dự án trong nước đầu tư vào Khu công nghệ cao thành phố sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố : Ủy quyền cho Trưởng Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh, thu hồi quyết định đầu tư các dự án đầu tư nhóm B, C có sử dụng vốn ngân sách (vốn ngân sách chiếm tỷ lệ 30% trở lên trong tổng vốn đầu tư của dự án) trên cơ sở chủ trương đầu tư của từng dự án phải được Ủy ban nhân dân thành phố thông qua.
2.- Đối với các dự án trong nước đầu tư vào Khu công nghệ cao thành phố, không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước : Về nguyên tắc chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết Khu công nghệ cao thành phố đã được phê duyệt và hợp đồng thuê lại đất, chủ đầu tư ký kết với Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố, chủ đầu tư đăng ký đầu tư với Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố như khai báo hành chính.
3.- Đối với việc cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) cho các dự án trong nước đầu tư vào Khu công nghệ cao thành phố : Ủy quyền cho Trưởng Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án trong nước đầu tư vào Khu công nghệ cao thành phố và thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Trưởng Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 2745/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2 Quyết định 299/2003/QĐ-UB điều chỉnh dự toán chi ngân sách năm 2003 của Ban Quản lý Khu công nghệ cao thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Nghị định 99/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế Khu công nghệ cao
- 4 Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 5 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng