ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2986/2008/QĐ-UBND | Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIII;
Căn cứ Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Phong Điền, nhiệm kỳ 2006-2010;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 07 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1824/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt đề cương và dự toán Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Xét Nghị quyết số 9d/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2007 của HĐND huyện Phong Điền về việc thông qua Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Phong Điền đến năm 2020;
Xét đề nghị của UBND huyện Phong Điền tại tờ trình số 171/UBND-TCKH ngày 7 tháng 11 năm 2008 và đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1764/SKHĐT-TH ngày 7tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phong Điền đến năm 2020 với các nội dung sau:
1. Quan điểm phát triển
Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của huyện trên cơ sở phát huy tốt các tiềm năng thế mạnh về vị trí địa lý, tiềm năng đất đai, khoáng sản và nguồn lao động; huy động mọi nguồn nội lực của các ngành, các địa phương; tận dụng tối đa các cơ hội và nguồn lực bên ngoài, tăng cường liên doanh, liên kết thu hút các nguồn vốn để đầu tư phát triển.
Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá để đạt tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế-xã hội cao và bền vững.
Đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế; tạo chuyển biến mạnh về hiệu quả hợp tác và đầu tư.
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hóa, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, nâng cao thu nhập/đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, mở rộng các loại hình dịch vụ, chuyển đổi ngành nghề, tạo thêm việc làm cho lao động khu vực nông thôn.
Mở rộng phát triển thương mại dịch vụ, du lịch trở thành ngành kinh tế chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế vào năm 2020. Xây dựng một nền kinh tế sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ kết cấu hạ tầng.
Chăm lo phát triển văn hóa và chiến lược con người.
Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ mới.
Gắn phát triển kinh tế-xã hội với bảo vệ môi trường, giữ cân bằng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu về kinh tế
Phấn đầu đạt mức tăng trưởng kinh tế bình quân 16-17%/năm thời kỳ 2006-2015 và 15-16%/năm thời kỳ 2016-2020. Nhanh chóng đuổi kịp mức thu nhập bình quân đầu người so với bình quân chung toàn tỉnh.
Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đến năm 2010, tỷ trọng nông nghiệp chiếm 40%, khu vực phi nông nghiệp 60%; đến năm 2020, tỷ trọng khu vực nông nghiệp còn dưới 20%, các ngành phi nông nghiệp chiếm trên 80%.
Tốc độ tăng thu ngân sách đạt trên 20%; đến 2010 đạt trên 55 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên 250 tỷ đồng, năm 2020 đạt 850 tỷ đồng.
Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 23 triệu USD năm 2010; năm 2015 đạt 80 triệu USD và đến năm 2020 đạt 120-150 triệu USD.
2.2. Mục tiêu về xã hội
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,05% đạt mức sinh thay thế; tỉ lệ tăng dân số bình quân thời kỳ 2006-2010 còn 1,1%/năm; bình quân thời kỳ 2011-2015 khoảng 1,05%/năm, ổn định mức 1,0% trong thời kỳ sau 2016-2020 và các giai đoạn sau.
Nâng cao chất lượng nguồn lao động, phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2010 đạt 40%; năm 2020 đạt 70%. Hàng năm, tạo cơ hội giải quyết việc làm mới cho trên 1.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động trên 20%.
Phấn đấu xóa xã nghèo trước năm 2015; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2%-2,5%/năm (theo chuẩn hiện hành), đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 7- 8%, năm 2020 còn 2-3% (theo chuẩn hiện hành).
Đến năm 2010, phấn đấu có 100% trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 18%; năm 2020 còn dưới 10%. Đến năm 2010, có 5 bác sĩ, 8 giường bệnh trên 1 vạn dân; năm 2020, có 10 bác sĩ, 15 giường bệnh trên 1 vạn dân.
Đến năm 2010, nâng tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 100%; tỷ lệ số hộ được dùng nước hợp vệ sinh đạt 80%; đến năm 2015, tỷ lệ hộ được dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%.
Đến năm 2010, huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đến năm 2015 có 50% số xã đạt phổ cập phổ thông trung học; đến năm 2020 đạt 100% số xã.
Đến năm 2010 có trên 50% xã, thị trấn; 80% thôn, bản; 100% cơ quan, trường học và 85% gia đình được công nhận đạt chuẩn văn hóa. Hầu hết các thôn, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng. Đến năm 2020 cơ bản đạt chuẩn văn hóa.
2.3. Mục tiêu về môi trường
Đến năm 2015, hầu hết các xã, thị trấn được thu gom rác thải; quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế; 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng và 50% làng nghề có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn.
Đến năm 2020, 100% cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến làm giảm ô nhiễm môi trường; 100% các cụm công nghiệp, làng nghề có hệ thống xử lý rác thải, nước thải đạt tiêu chuẩn.
Phòng chống, hạn chế đến mức tối đa sự suy kiệt và ô nhiễm các nguồn tài nguyên; phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai.
3. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực
3.1. Lựa chọn hướng phát triển đột phá
a. Giai đoạn 2006 - 2015:
Trọng điểm 1: Tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư. Thúc đẩy việc cải tạo, nâng cấp, xây mới các công trình giao thông đối ngoại qua huyện. Nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn. Hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi, nhất là thuỷ lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp. Hoàn thiện hệ thống cấp thoát nước, cấp điện và hiện đại hoá mạng lưới bưu chính,viễn thông.
Trọng điểm 2: Phát triển mạnh các ngành phi nông nghiệp, tạo chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Ưu tiên phát triển thương mại, dịch vụ - du lịch; tập trung kêu gọi đầu tư vào khu công nghiệp Phong Điền, cụm công nghiệp Hoà Bình Chương; khôi phục các làng nghề truyền thống; hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực: sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, phân bón.... Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, hình thành các vùng chuyên canh tập trung, vùng cao su, vùng rừng nguyên liệu, vùng nuôi tôm trên cát.
Trọng điểm 3: Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật; đội ngũ công nhân, lao động làng nghề, lực lượng lao động trẻ… nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
b. Giai đoạn 2016-2020:
Trọng điểm 1: Nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất công nghiệp; đổi mới công nghệ, đầu tư phát triển công nghiệp theo chiều sâu. Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có ưu thế theo hướng chế biến sâu khoáng sản, nông, lâm, thuỷ sản, phát triển ngành cơ khí, điện dân dụng, điện lạnh, điện tử. Phát triển ngành nghề và làng nghề. Hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
Trọng điểm 2: Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển Phong Điền thành trung tâm kinh tế, đô thị lớn ở phía Bắc của tỉnh Thừa thiên Huế và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trên cơ sở đẩy mạnh phát triển dịch vụ và công nghiệp, đưa các ngành phi nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của khu vực phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế. Xây dựng các trung tâm đô thị tiểu vùng, trung tâm thương mại; phát triển mạng lưới chợ nông thôn tạo môi trường thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, dịch vụ. Liên kết với các vùng lân cận, nhất là với thành phố Huế trong trao đổi hàng hóa, phát triển du lịch, hợp tác kinh tế; tìm kiếm mở rộng thị trường, tạo đầu ra cho các sản phẩm và hướng tới xuất khẩu.
Trọng điểm 3: Hoàn thiện các công trình hạ tầng xã hội, phúc lợi công cộng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới vào sản xuất và đời sống, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ tin học. Chú trọng các giải pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ tài nguyên, môi trường, đảm bảo phát triển bền vững, lâu dài.
3.2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
3.2.1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
Mục tiêu: Nâng cao giá trị thu nhập trên 1 đơn vị diện tích. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 9-10%/năm thời kỳ 2006-2015, đạt trên 5%/năm giai đoạn 2016-2020. Tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giảm tỷ trọng lao động thuần nông còn 30% vào năm 2020.
Phương hướng phát triển chung:
Về nông nghiệp: Chuyển đổi cơ cấu, cây trồng vật nuôi theo hướng phát triển các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa, gắn với các cơ sở chế biến. Giữ ổn định diện tích đất trồng lúa 5000 ha, mở rộng diện tích cây thực phẩm đạt khoảng 1200 ha, cao su 2000 ha, hồ tiêu 700 ha, phát triển vườn cây ăn quả, trong đó, thanh trà đạt 300 - 350 ha. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Hình thành nền nông nghiệp sinh thái, cơ giới hóa và công nghệ hóa. Phát triển chăn nuôi theo hướng gia trại và trang trại. Nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp.
Về lâm nghiệp: Phát triển kinh tế rừng thành ngành kinh tế quan trọng gắn với bảo vệ môi trường. Bảo vệ và phát triển vốn rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn cát, chống xói lở ven biển; xây dựng các vùng rừng nguyên liệu. Đẩy mạnh trồng rừng trên diện tích đất trống đồi núi và đất bằng chưa sử dụng khoảng 9000 ha. Nâng diện tích che phủ rừng lên 55% vào năm 2020.
Về thủy sản: Khai thác tổng hợp vùng ven biển, đầm phá và sông hồ ở mức hợp lý, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững, khả năng duy trì và tái tạo nguồn lợi thủy sản và môi trường biển, đầm phá. Phát triển đa dạng hóa các đối tượng nuôi, phù hợp nhu cầu thị trường và hiệu quả kinh tế. Khuyến khích phát triển các trang trại nuôi trồng thủy sản; ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 1000 - 1300 ha vào năm 2020. Phát triển các tập đoàn đánh bắt xa bờ.
Về phát triển kinh tế nông thôn: Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện phát triển nhanh các loại hình dịch vụ nông nghiệp, ngành nghề phi nông nghiệp, góp phần tạo thêm việc làm, nâng thời gian sử dụng lao động nông thôn lên 90% vào năm 2020.
3.2.2. Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Mục tiêu: Nâng tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế chung của Huyện. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 25%/năm thời kỳ 2006 -2015, đạt bình quân 20%/năm thời kỳ 2016-2020
Phướng hướng phát triển chung:
Ưu tiên đầu tư khai thác các tiềm năng, lợi thế, hình thành những sản phẩm công nghiệp chủ lực có công nghệ tiên tiến và năng lực cạnh tranh của địa phương như xi măng, thủy tinh, phân bón, dệt may, nông sản, thực phẩm chế biến sâu, hàng thủ công, mỹ nghệ...
Phát triển công nghiệp nông thôn qui mô vừa và nhỏ, phù hợp với điều kiện sản xuất và trình độ lao động. Khôi phục và phát triển các ngành nghề TTCN, các làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch và xuất khẩu. Đẩy mạnh du nhập ngành nghề mới có giá trị kinh tế, thu hút được nhiều lao động.
Tập trung xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Phong Thu, cụm công nghiệp chế biến cát, phát triển một số cụm, điểm công nghiệp tập trung tạo môi trường thuận lợi, thu hút các dự án công nghiệp, tạo động lực phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa.
Khuyến khích từng doanh nghiệp, từng hộ sản xuất phát triển công nghiệp theo hướng đầu tư chiều sâu, cải tiến máy móc thiết bị, tiếp cận công nghệ sạch, công nghệ mới nhằm tăng hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Phát triển công nghiệp trong mối quan hệ hài hòa với các ngành kinh tế du lịch, nông nghiệp; chú trọng gắn phát triển công nghiệp với chống ô nhiễm môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
3.2.3. Phát triển dịch vụ
Mục tiêu: Tăng nhanh tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế chung. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng khối dịch vụ đạt bình quân 20%/năm thời kỳ 2006-2015 và đạt 16 - 17%/năm thời kỳ 2016-2020.
Phướng hướng phát triển chung:
Đẩy mạnh phát triển ngành thương mại tạo động lực thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển.
Ưu tiên phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ du lịch, tài chính, vận tải, tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí,... Khuyến khích phát triển các dịch vụ mới như tư vấn xây dựng, bảo hiểm, vệ sinh công cộng, thu gom và xử lý chất thải... Phát triển dịch vụ bưu chính-viễn thông và thông tin, phấn đấu đến năm 2020 mật độ thuê bao điện thoại cố định đạt 40 máy/100 dân.
Phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, kiên cố hóa hệ thống chợ nông thôn. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm, tạo ra được một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có thương hiệu và hàng xuất khẩu.
Ưu tiên đầu tư khai thác tài nguyên du lịch sinh thái biển và đầm phá. Gắn phát triển du lịch của Huyện với các tuyến du lịch của Tỉnh và du lịch trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây. Xây dựng khu du lịch Thanh Tân thành trung tâm du lịch cấp vùng của cả khu vực Bắc Thừa Thiên Huế và Quảng Trị. Xây dựng Làng cổ Phước Tích - di tích cấp Quốc gia gắn với làng nghề Mỹ Xuyên, vùng ngập mặn cửa sông Ô Lâu và du lịch đầm phá trở thành một trọng điểm du lịch của tỉnh.
3.2.4. Phát triển các lĩnh vực xã hội
a. Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư
Dân số: Nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Tiếp tục giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tiến tới ổn định quy mô dân số hợp lý. Dự báo đến năm 2015 có 118,2 nghìn người, năm 2020 có khoảng 124,3 nghìn người.
Lao động: Đến năm 2010, số người trong độ tuổi lao động toàn huyện có 59,6 nghìn người, năm 2020 có khoảng 70,8 nghìn người; trong đó, số lao động cần bố trí việc làm khoảng 53,7 nghìn người năm 2010 và khoảng 61,6 nghìn người năm 2020. Bình quân mỗi năm có thêm khoảng 700-800 lao động trong độ tuổi cần có việc làm. Chú trọng đào tạo, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 25% vào năm 2010, và 55-60% vào năm 2020, trong đó tỷ trọng lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn được đào tạo nghề đạt ít nhất 35-40% vào năm 2020.
Giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội: Lồng ghép các chương trình, dự án, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho mục tiêu giảm nghèo. Cải thiện điều kiện sống của dân cư ở các xã vùng gò đồi, vùng ven biển, đầm phá. Hoàn thành định cư dân thủy diện. Phấn đấu đến năm 2010 xóa xã nghèo, tỷ lệ hộ nghèo còn 7-8%; đến năm 2020, về cơ bản không còn hộ nghèo (2-3%). Phấn đấu hàng năm tạo thêm việc làm cho 1.000-1.200 lao động, trong đó có 300-400 lao động xuất khẩu nước ngoài.
Thực hiện tốt các chính sách xã hội cho các đối tượng thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với Cách mạng; quan tâm người già, trẻ em, người tàn tật, người bị nhiễm chất độc màu da cam, gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
b. Giáo dục-Đào tạo
Nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học và bậc học, đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Giải quyết tốt quan hệ giữa phổ cập và nâng cao, đại trà và mũi nhọn. Xây dựng đội ngũ giáo viên có đạo đức và trình độ chuyên môn đạt chuẩn.
Quan tâm phát triển giáo dục mầm non. Củng cố kết quả xóa mù. Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở. Đến năm 2015 có 50% số xã đạt phổ cập phổ thông trung học; năm 2020 đạt 100%.
Cơ bản hoàn thành kiên cố hóa trường học, tầng hóa hệ thống trường phổ thông. Xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia. Phấn đầu 100% trường tiểu học có đủ điều kiện tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ngày.
Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục. Khuyến khích phát triển hệ thống trường nuôi dạy trẻ, trường mẫu giáo tư thục; các trung tâm đào tạo nghề, trường dạy nghề, trường phổ thông dân lập.
c. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chủ động ngăn chặn và phòng ngừa các bệnh xã hội và bệnh mới xuất hiện. Tạo điều kiện để mọi người dân có điều kiện sử dụng và tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng cao.
Đào tạo và nâng cao năng lực đội ngũ y bác sỹ và cán bộ y tế. Đến năm 2010, có 5 bác sĩ, 8 giường bệnh trên 1 vạn dân. Năm 2020, có 10 bác sĩ, 15 giường bệnh trên 1 vạn dân.
Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất mạng lưới y tế cơ sở. Đến năm 2010, 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, Nâng cấp bệnh viện huyện. Xây dựng Bệnh viện Đa khoa khu vực phía Bắc của tỉnh. Khuyến khích phát triển y tế tư nhân và dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu.
Nâng cao chất lượng các hoạt động truyền thông dân số và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, kiên quyết giảm tỷ lệ người sinh con thứ ba trở lên.
d. Văn hoá-thể thao
Văn hóa-thông tin: Tiếp tục vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa, củng cố tinh thần đoàn kết trong khu dân cư, giúp nhau phát triển kinh tế, phòng chống các tệ nạn xã hội.
Phấn đấu đến năm 2010 có trên 50% xã, thị trấn; 80% thôn, bản; 100% cơ quan, trường học và 85% gia đình được công nhận đạt chuẩn văn hóa.
Xây dựng và từng bước hiện đại hóa hệ thống thiết chế văn hoá cấp huyện và xã. Phát triển mạng lưới truyền thông đại chúng hiện đại, chất lượng cao. Hoàn thành mục tiêu 100% xã có điểm kết nối internet.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hoá. Nâng cao năng lực truyền thông giáo dục, kiểm tra, ngăn chặn có hiệu quả các tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm.
Thể dục thể thao: Xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, rèn luyện nâng cao thể chất và sức khoẻ. Xây dựng các điểm sinh hoạt văn hoá, các thiết chế thể thao trên địa bàn các xã, thị trấn.
e. Phát triển và ứng dụng khoa học-công nghệ
Ứng dụng các tiến bộ khoa học-công nghệ mới, tiên tiến như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ sạch... vào quá trình sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường.
Ưu tiên các hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản và chế biến; chú trọng đầu tư khoa học công nghệ trong khai thác và sử dụng nguồn lợi biển và đầm phá, cát nội đồng, nguồn nước. Đầu tư khoa học công nghệ vào phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Xây dựng môi trường thông tin điện tử trong sản xuất và quản lý.
Khuyến khích các hoạt động hợp tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, đăng ký sở hữu trí tuệ, đăng ký thương hiệu.
3.2.5. Bảo vệ tài nguyên và môi trường
Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và khả năng ứng phó các sự cố môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu.
Bảo vệ, khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên. Kiểm soát và xử lý nghiêm việc khai thác, sử dụng và xả thải gây ô nhiễm môi trường, làm hủy hoại và cạn kiệt các nguồn tài nguyên.
Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, sử dụng phân bón thích hợp nhằm giảm thoái hóa đất đai, ô nhiễm môi trường, tổn hại đa dạng sinh học.
Xây dựng hệ thống cấp, thoát nước cho thị trấn, khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và các làng nghề, khu du lịch, khu dân cư tập trung. Xử lý nước thải công nghiệp và dân sinh trước khi đổ vào các sông, hồ, đầm phá, đổ ra biển.
Nghiêm cấm khai thác cạn kiệt, đánh bắt huỷ diệt, sử dụng, xả thải các loại hóa chất độc hại vào môi trường. Gắn phát triển nghề và làng nghề, sản xuất công nghiệp, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản trên cát, ven biển, đầm phá với bảo tồn đa dạng sinh học.
Quy hoạch, tổ chức quản lý các điểm khai thác khoáng sản, tránh khai thác cạn kiệt, gây tác động xấu đến môi trường sinh thái.
Bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, cách mạng và các tài nguyên nhân văn, làm tăng vẻ đẹp cảnh quan nhưng không làm mất giá trị truyền thống.
3.2.6. Quốc phòng, an ninh
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; tăng cường công tác giáo dục, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc. Kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển cơ sở công nghiệp, phát triển kinh tế vùng ven biển, vùng đồi núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Xây dựng kế hoạch phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo phương châm "Chủ động phòng, tránh, thích nghi để phát triển", hàng năm cụ thế hóa các phương án phòng chống, cứu hộ, cứu nạn. Đối với việc xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, y tế, giáo dục, trụ sở UBND ở các xã ven biển, đầm phá thực hiện theo hướng đa mục tiêu, đảm bảo yêu cầu ứng cứu tại chỗ trong mùa mưa bão.
Tăng cường chỉ đạo công tác đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại, xử lý nghiêm minh và kịp thời các vụ việc tiêu cực.
Chỉ đạo thực hiện tốt quy chế công khai, dân chủ ở cơ sở, chế độ tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, quan tâm xây dựng lực lượng, củng cố tổ chức và tăng cường đội ngũ cán bộ cho các ngành nội chính.
4. Phương án tổ chức không gian lãnh thổ
4.1. Định hướng sử dụng đất
Đất sản xuất nông nghiệp: Quy hoạch sử dụng ổn định và hợp lý quỹ đất hiện có, định hướng tăng thêm diện tích đất trồng cây công nghiệp, đất trồng cỏ, chăn nuôi đại gia súc và cải tạo diện tích mặt nước đưa vào nuôi trồng thủy sản.
Đất lâm nghiệp: Dự kiến bình quân hàng năm trồng mới 800-1200 ha rừng. Đến năm 2020 ổn định diện tích đất lâm nghiệp khoảng 52-53 nghìn ha. Chuyển đổi một số diện tích đất lâm nghiệp sang đất ở phục vụ giãn dân, đất chuyên dùng phục vụ phát triển các ngành kinh tế.
Đất chuyên dùng: Đất chuyên dùng tăng khoảng 700 ha, được lấy từ khai hoang đất chưa sử dụng và một phần được chu chuyển từ đất nông nghiệp.
4.2. Phát triển mạng lưới đô thị, điểm dân cư nông thôn
Đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, hình thành hệ thống đô thị đảm nhiệm các chức năng là trung tâm kinh tế-kỹ thuật, thương mại-dịch vụ của các tiểu vùng, có tác động lan tỏa, kéo theo sự phát triển các vùng lân cận. Phấn đấu tăng tỷ lệ dân số đô thị lên 25% vào năm 2015 và đạt 40% vào năm 2020.
a. Phát triển hệ thống đô thị:
Dự kiến đến năm 2020, toàn huyện có 3 thị trấn:
Thị trấn Phong Điền: Có chức năng chính là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội của Huyện, được xây dựng theo hướng đạt chuẩn đô thị loại IV, trở thành một khu đô thị quan trọng tạo cơ hội đô thị hóa các khu vực dân cư phía Bắc của tỉnh. Ngành sản xuất chính là chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí sửa chữa, kinh doanh thương mại, dịch vụ du lịch, dịch vụ kỹ thuật. Đến năm 2020, dân cư đô thị khoảng 25-30 nghìn người.
Thị trấn Điền Lộc: Xây dựng thành trung tâm tiểu vùng 6 xã duyên hải. Chức năng chủ yếu là trung tâm kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ. Phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Thị trấn Phong Mỹ: Xây dựng thành trung tâm tiểu vùng các xã vùng gò đồi phía Tây. Phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
b. Định hướng phát triển điểm dân cư nông thôn:
Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu vực đô thị nhỏ (An Lỗ, Ưu Điềm, Điền Hải, Điền Hương, Phong Sơn) và các điểm dân cư nông thôn để đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Phát triển kinh tế, gắn với sự hình thành và phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, hệ thống chợ, trung tâm thương mại để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
4.3. Phát triển các tiểu vùng kinh tế
a. Vùng thị trấn Phong Điền và các xã ven Quốc lộ 1A (Phong Thu, Phong An) là hành lang kinh tế quan trọng của huyện với thị trấn Phong Điền là trung tâm kinh tế, văn hóa-xã hội; phát triển khu công nghiệp ở Phong Thu, phát triển đô thị An Lỗ thành một trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối trao đổi hàng hóa, giao dịch cho cả ba huyện Phong Điền, Hương Trà, Quảng Điền.
b. Vùng đồng bằng: Gồm các xã Phong Hoà, Phong Bình, Phong Chương, Phong Hiền. Định hướng đầu tư xây dựng một số cơ sở công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ; phát triển tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề. Phát triển nông nghiệp theo hướng hình thành một số vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, cây ăn quả đặc sản. Tập trung khai thác có hiệu quả vùng cát nội đồng.
c. Vùng biển và đầm phá: Gồm các xã ven biển vùng Ngũ Điền là hành lang kinh tế ven biển xây dựng trở thành vùng phát triển năng động, bền vững, trong đó, ưu tiên phát triển thủy sản, du lịch, công nghiệp chế biến. Xây dựng kết cấu hạ tầng trong vùng đảm bảo yêu cầu gắn phát triển kinh tế với quốc phòng-an ninh và bảo vệ môi trường.
d. Vùng gò đồi: Gồm các xã Phong Mỹ, Phong Xuân, Phong Sơn. Tập trung đầu tư phát triển theo hướng nông-lâm-công nghiệp. Phát triển kinh tế rừng, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả gắn với phát triển dịch vụ du lịch và bảo vệ môi trường. Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại theo hướng đa sản phẩm. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp khai khoáng và vật liệu xây dựng. Tổ chức di giãn dân để phân bổ lại dân cư và lao động. Xây dựng vùng thành địa bàn chiến lược về phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng.
5. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng
5.1. Giao thông
Phát triển mạng lưới đường bộ gồm:
Quốc lộ: Phối hợp thực hiện nâng cấp, mở rộng đường Hồ Chí Minh phía Đông qua Huyện 25 km trên cơ sở mở rộng và nâng cấp tỉnh lộ 11B; nâng cấp Quốc lộ 49B, xây dựng đường cao tốc Cam Lộ-Tuý Loan theo định hướng qui hoạch chung của vùng và cả nước. Xây dựng đường Quốc lộ ven biển (Điền Hương-Điền Hải).
Tỉnh lộ: Nâng cấp các tuyến tỉnh lộ 11B, tỉnh lộ 4, 6, 9, 17. Mở đường 71 nối Phong Điền-A Lưới.
Huyện lộ: Mở rộng, nâng cấp các tuyến huyện lộ. Xây dựng đường Thiềm-Hòa Xuân, đường Khúc Lý-Mỹ Xuyên, Đồng Lâm-Sơn Quả, Phong Hiền-Quảng Thái, đường vào Nà Chợ Rộng, đường vào Khe Thai.
Giao thông nông thôn: Nâng cấp mở rộng và xây mới các tuyến đường xã, thôn xóm, giao thông nội đồng; xây dựng đường chuyên dùng đến các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp.
Cầu cống: Cải tạo nâng cấp, vĩnh cửu hoá các cầu, cống trên các tuyến đường giao thông, đảm bảo trọng tải, an toàn cho giao thông vận tải. Xây mới cầu A Đon, Hưng Thái, Ông Ô, các cầu cống trên các tuyến đường mới.
Các bến xe: Quy hoạch xây dựng các bến xe, bãi đỗ, kho tập kết hàng hóa hợp lý; xây dựng hoàn chỉnh bến xe khách thị trấn Phong Điền; nâng cấp bến xe khách ở Phong Mỹ, Điền Hải, Điền Hương, quy hoạch mới một số bến xe ở các đô thị trung tâm các tiểu vùng. Quy hoạch mạng lưới các điểm đỗ và mở một số tuyến xe buýt trong nội huyện, đến các điểm du lịch, đô thị…
Giao thông thủy: Xây dựng các bến cảng, bến sông trên các tuyến dọc sông Bồ, sông Ô Lâu và bến thuyền du lịch trên phá Tam Giang.
Đường sắt: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Bắc-Nam đoạn qua Huyện, di dời ga Phò Trạch đến vị trí mới theo quy hoạch.
b. Thuỷ lợi
Xây mới hồ chứa Ô Lâu và các hồ đập kết hợp thủy điện. Tăng cường năng lực các hồ đập đã có trên vùng gò đồi.
Nâng cấp và xây mới các trạm bơm, bê tông hóa kênh mương đối với vùng đồng bằng và vùng cát nội đồng. Ưu tiên xây dựng hệ thống kênh mương tưới tiêu nội đồng cho từng vùng để nâng cao năng lực tưới tiêu. Xây dựng hệ thống cấp nước ngọt khu nuôi trồng thủy sản các xã ven biển.
Xây dựng hoàn thiện hệ thống đê Đông Tây Ô Lâu. Nâng cấp đê phá Tam Giang. Nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống đê ngăn lũ Phong Bình, Phong Chương, Điền Lộc... Nạo vét các trục tiêu hạ lưu sông Ô Lâu. Phát triển các kênh dẫn và tách nước để tưới kết hợp tiêu thoát nhanh, giải quyết vấn đề chống úng và ngăn nước biển xâm thực ở vùng hạ lưu sông Ô Lâu và vùng cát ven biển.
Xây dựng kè chống xói lở phía Nam sông Ô Lâu
c. Cấp nước
Phát triển hệ thống cấp nước sinh hoạt của nhân dân với mức tiêu dùng bình quân đạt 80-100lít/người/ngày.
Nâng công suất nhà máy nước Hòa Bình Chương từ 1000m3/ngày đêm lên 2000m3/ngày đêm cấp nước cho các xã ven biển vùng Ngũ Điền.
Xây dựng hệ thống cấp nước tập trung nối mạng từ nhà máy nước Tứ Hạ, nhà máy nước Phò Ninh, các trạm tăng áp... để cấp nước cho các xã vùng đô thị, đồng bằng và vùng gò đồi. Đến năm 2020 bỏ dần hình thức cấp nước từ các giếng khoan, giếng đào nhỏ lẻ trong điều kiện cho phép.
d. Mạng lưới điện
Cải tạo và xây mới mạng lưới điện đáp ứng nhu cầu phụ tải, đảm bảo an toàn, ổn định chất lượng; ưu tiên các khu vực tập trung phát triển công nghiệp và khu đông dân, các địa bàn chưa có điện. Đến năm 2010, 100% hộ được sử dụng điện lưới.
Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống chiếu sáng các đô thị, đảm bảo thẩm mỹ cảnh quan trong các khu đô thị, khu du lịch.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vốn xây dựng lưới điện và kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
e. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
Thoát nước thải: Nước thải sinh hoạt tại các khu vực đô thị, bệnh viện phải được xử lý trước khi xả ra nguồn. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có hệ thống thoát nước riêng, nước thải phải xử lý riêng trước khi xả ra nguồn.
Thu gom và xử lý chất thải rắn: Xây dựng khu xử lý chất thải rắn phục vụ khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, làng nghề. Qui hoạch các bãi xử lý chất thải rắn của các thị trấn, các điểm dân cư tập trung, các chợ, nhất là vùng chợ ở các thị trấn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nhân dân về ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinh môi trường sống.
Nghĩa trang: Di dời các nghĩa địa nhỏ lẻ nằm xen kẽ trong đất ở và đất canh tác; khoanh vùng các nghĩa địa tập trung. Xây dựng nghĩa trang tập trung cho đô thị (1 điểm/đô thị) và các khu dân cư nông thôn (2-3 điểm/xã) với quy mô phù hợp. Hạn chế tình trạng kéo dài hệ thống nghĩa địa dọc bờ biển.
6. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư
a. Các chương trình đầu tư
- Chương trình phát triển công nghiệp
- Chương trình phát triển nông nghiệp toàn diện
- Chương trình phát triển dịch vụ
- Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị
- Chương trình phát triển nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo
- Chương trình phát triển văn hoá-xã hội
b. Các dự án ưu tiên đầu tư (phụ lục kèm theo)
7. Những giải pháp chủ yếu
a. Giải pháp huy động vốn đầu tư: Dự kiến tổng nhu cầu vốn để thực hiện Quy hoạch là rất lớn so với khả năng nguồn lực của Tỉnh, Huyện và sự hỗ trợ của Trung ương. Vì vậy, cần tập trung một số giải pháp chủ yếu sau:
Nguồn vốn ngân sách nhà nước chủ yếu dành cho đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng.
Tranh thủ tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn ODA, NGO.
Xã hội hóa việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, kết hợp nhiều hình thức, thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm"; khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng theo các hình thức BOT, BT…
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng, tích cực xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào đầu tư tại Huyện.
b. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng và thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách toàn diện. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Thực hiện các chính sách đào tạo, đào tạo lại, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, các ngành, đội ngũ quản lý trong các thành phần kinh tế, các nghệ nhân và thợ lành nghề; đào tạo nghề cho mọi đối tượng lao động. Có chính sách thu hút nhân tài.
Xây dựng kế hoạch đào tạo lao động công nghiệp. Tổ chức nhiều loại hình đào tạo. Phối hợp với các trung tâm đào tạo nghề của tỉnh, huyện, thành phố Huế và các nhà đầu tư tổ chức đào tạo theo yêu cầu, đạo tạo ngay trong quá trình sản xuất tại cơ sở, truyền nghề tại chỗ. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật trưởng, các chủ doanh nghiệp.
Có chế độ đãi ngộ để thu hút lao động kỹ thuật chuyên môn, nhất là các kỹ sư thuỷ sản, nông nghiệp, lâm nghiệp công tác ổn định và lâu dài tại Huyện; tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý nông lâm ngư nghiệp; lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật với chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để tổ chức tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ cho người dân.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục.
c. Giải pháp khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ tạo chuyển biến về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Hỗ trợ ứng dụng những giống cây, con có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu bệnh và phù hợp với điều kiện tự nhiên của Huyện. Thúc đẩy liên kết, hợp tác "bốn nhà" (nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông) trong phát triển nông lâm thuỷ sản.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, sử dụng kỹ thuật tiên tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO).
Tăng cường các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh và cộng đồng trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo phát triển bền vững.
d. Phát triển các thành phần kinh tế
Tiếp tục xây dựng và tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao năng lực, quy mô, hiệu quả hoạt động của thành phần kinh tế.
Tập trung củng cố, đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, chủ yếu là hợp tác xã. Có kế hoạch để các hợp tác xã nông nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng ngành nghề, sản phẩm.
Tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân: các doanh nghiệp, công ty TNHH, công ty cổ phần, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình... Có chính sách, biện pháp hỗ trợ cụ thể đối với kinh tế tư nhân, kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia đình. Hỗ trợ vốn vay phát triển sản xuất cho nông dân.
e. Cải cách hành chính
Coi cải cách hành chính là một trong những động lực để phát triển kinh tế, là điều kiện để củng cố và nâng cao hệ thống chính trị vững mạnh. Thực hiện cải cách hành chính trên cả bốn mặt: thể chế hành chính, bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức và hành chính công. Tăng cường công tác phân công, phân cấp và chế độ trách nhiệm lành mạnh; thực hiện kỷ cương nghiêm ngặt, chấn chỉnh kỷ luật hành chính; tăng cường sự kiểm tra, giám sát, chống quan liêu, sách nhiễu dân... tạo ra sự chuyển biến căn bản trong toàn bộ hệ thống chính trị từ huyện đến xã.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển kinh tế-xã hội, lập các quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và đưa vào kế hoạch 5 năm và hàng năm để bảo đảm sự phát triển tổng thể và đồng bộ trên địa bàn Huyện. Hàng năm kiểm tra, theo dõi kết quả thực hiện. Tùy theo sự thay đổi của tình hình phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời, phù hợp với quá trình phát triển.
Điều 3. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền trong quá trình thực hiện nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Phong Điền với quy hoạch phát triển các ngành và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Phong Điền; Giám đốc các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 2790/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 2 Quyết định 2790/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 1 Quyết định 1514/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kinh Môn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Quyết định 1334/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 1336/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4 Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Quyết định 148/2004/QĐ-TTg về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1336/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 1334/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 1514/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kinh Môn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4 Quyết định 2790/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020