ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2001/QĐ-UB | Mỹ Tho, ngày 15 tháng 8 năm 2001 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH ỦY THÁC CHO QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa 9 thông qua ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Quyết định số 20/2001/QĐ.UB ngày 08/6/2001 của UBND tỉnh Tiền Giang về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Tiền Giang.
- Căn cứ Quyết định số 21/2001/QĐ.UB ngày 08/6/2001 của UBND tỉnh Tiền Giang về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ ĐTPT)
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Đầu từ phát triển tỉnh Tiền Giang.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý vốn ngân sách ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chánh - Vật giá, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển, Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển và các chủ đầu tư vay vốn Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG |
QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH ỦY THÁC CHO QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2001/QĐ-UB ngày 15 tháng 8 năm 2001 của UBND tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Nguồn vốn ngân sách ủy thác cho Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ Đầu tư) cho vay theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh được áp dụng theo quy chế này gồm: nguồn vốn ngân sách tỉnh và các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách (gọi chung là vốn ngân sách)
Điều 2. Các chương trình hoặc danh mục dự án đầu tư bằng nguồn vốn ủy thác do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo bằng công văn cho vay từng trường hợp cụ thể; trong đó quy định rõ: đối tượng vay, nguồn vốn, số tiền, lãi suất và thời hạn cho vay, mục đích sử dụng, trách nhiệm trả nợ... Chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Tài chánh - Vật giá tỉnh làm nhiệm vụ ủy thác vốn đầu tư theo chương trình, dự án và kế hoạch phân bổ vốn hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Quỹ Đầu tư phát triển làm nhiệm vụ nhận ủy thác đầu tư thực hiện cho vay, kiểm tra, thu hồi nợ theo nội dung quy định trong từng quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện đúng theo quy chế này.
Điều 4. Trách nhiệm thẩm định dự án, cho vay và sử dụng vốn vay:
4.1- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định các dự án đầu tư có hiệu quả, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn cho vay ủy thác.
4.2- Quỹ đầu tư phát triển có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ pháp lý khi cho vay, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay của chủ đầu tư; thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn.
4.3- Chủ đầu tư (đơn vị vay vốn) chịu trách nhiệm toàn diện từ khâu lập, trình duyệt dự án đầu tư và xin vay, sử dụng vốn vay đúng mục đích và đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án.
Điều 5. Căn cứ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về cho vay vốn đầu tư từng dự án thuộc phạm vi sử dụng nguồn vốn ủy thác và kế hoạch phân bổ vốn hàng năm.
5.1- Sở Tài chánh - Vật giá tỉnh thực hiện ký hợp đồng ủy thác vốn với Quỹ Đầu tư phát triển.
5.2- Quỹ Đầu tư phát triển thực hiện ký hợp đồng cho vay với chủ đầu tư của từng dự án.
Điều 6. Căn cứ giá trị khối lượng thực hiện, tiến độ sử dụng vốn của từng dự án, Quỹ Đầu tư phát triển lập kế hoạch nhận vốn hàng quý trong phạm vi kế hoạch vốn phân bổ hàng năm gửi Sở Tài chánh - Vật giá tỉnh để Sở Tài Chánh - Vật giá cân đối vốn và thực hiện chuyển vốn cho Quỹ Đầu tư phát triển trực tiếp quản lý và cho vay.
Điều 7. Việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ triển khai dự án, đúng theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu quy định tại các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ và các quy định hiện hành có liên quan. Nếu sau này những Nghị định trên có thay đổi thì phải thực hiện theo các Nghị định mới của Chính phủ.
Điều 8. Lãi suất cho vay, thời hạn hoàn trả vốn, lãi vay và phương thức thu hồi nợ được quy định theo quyết định cho vay của Ủy ban nhân dân tỉnh và phải thể hiện đầy đủ trong hợp đồng vay vốn giữa Quỹ Đầu tư phát triển với chủ đầu tư.
9.1- Tất cả các đơn vị vay vốn ủy thác phải thanh toán khoản phí ủy thác trong trường hợp vay lãi suất bằng 0%. Đối với trường hợp vay có lãi suất thì đơn vị vay phải thanh toán lãi vay, trong đó bao gồm phí ủy thác.
9.2- Mức phí ủy thác là 0,07%/tháng (không phết không bảy phần trăm một tháng) trên số dư nợ vay do đơn vị vay vốn trả; trong trường hợp cần tăng, giảm hoặc miễn phí ủy thác thì Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định bằng văn bản chỉ đạo cụ thể cho từng dự án.
9.3- Việc sử dụng phí ủy thác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở báo cáo và đề xuất của Quỹ đầu tư phát triển.
Điều 10. Lãi cho vay và lãi tiền gửi từ vốn ngân sách ủy thác
10.1- Lãi cho vay (sau khi trừ phí ủy thác) là nguồn vốn của ngân sách.
10.2- Lãi tiền gửi phát sinh từ vốn ngân sách ủy thác cho Quỹ Đầu tư phải được theo dõi riêng và là nguồn vốn ngân sách.
Điều 11. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
11.1- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về dự án đầu tư. Trong quá trình thực hiện phải tiếp tục nghiên cứu thị trường, vốn, những biến động có liên quan dự án đầu tư để cân nhắc trong việc xây dựng kế hoạch, phân đoạn đầu tư phù hợp với khả năng vốn, bảo đảm hiệu quả đầu tư trong từng giai đoạn. Trong trường hợp cần thiết phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi dự án đã được phê duyệt để đảm bảo sử dụng vốn vay có hiệu quả cao nhất.
11.2- Cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý của đơn vị và của dự án đầu tư cho Quỹ Đầu tư; thực hiện đầy đủ các thủ tục về vay vốn ủy thác theo quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và các quy định có liên quan của Nhà nước.
12.3- Báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, sử dụng vốn vay của đơn vị theo định kỳ hàng quý và đột xuất khi có yêu cầu của Quỹ Đầu tư phát triển.
11.4- Lập kế hoạch sử dụng vốn hàng quý và phương án trả nợ theo hợp đồng tín dụng gửi cho Quỹ Đầu tư phát triển.
11.5- Sử dụng tiền vay từ nguồn vốn ủy thác phải tiết kiệm và có hiệu quả, đúng mục đích vay vốn theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11.6- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về đầu tư và xây dựng, chế độ quản lý tài chính, Pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán, chế độ kiểm toán hiện hành của Nhà nước.
11.7- Trả phí ủy thác và lãi (nếu có) đầy đủ và đúng hạn cho Quỹ Đầu tư đã được quy định trong hợp đồng tín dụng.
11.8- Đến kỳ tra nợ vay đã được quy định trong hợp đồng tín dụng phải trả đủ nợ cho Quỹ Đầu tư, trường hợp không trả đúng hạn, không có khả năng trả nợ thì chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 12: Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
12.1- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao kế hoạch vốn hàng năm.
12.2- Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án theo đúng quy định.
12.3- Phối hợp với Quỹ Đầu tư phát triển, các cơ quan chủ đầu tư, chủ đầu tư và các ngành chức năng kiểm tra tình hình thực hiện các dự án đầu tư đúng quyết định đã được phê duyệt trong dự án.
Điều 13: Trách nhiệm của Sở tài chánh - Vật giá tỉnh:
13.1- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch theo quyết định hoặc bằng công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo kế hoạch sử dụng vốn của Quỹ Đầu tư, tiến độ thực hiện các dự án và đề nghị chuyển vốn cho các dự án của Quỹ Đầu tư, Sở Tài chánh - Vật giá cân đối nguồn vốn theo khả năng ngân sách và chuyển vốn ủy thác kịp thời cho Quỹ Đầu tư (bằng hợp đồng ủy thác) để Quỹ Đầu tư quản lý và cho vay theo quy định.
13.2- Kiểm tra tình hình thực hiện quy định về quản lý và sử dụng vốn ủy thác của Quỹ Đầu tư, phối hợp với Quỹ Đầu tư kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của các chủ đầu tư.
13.3- Kiểm tra đối chiếu vốn ủy thác hàng năm với Quỹ Đầu tư để báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thu hồi vốn ủy thác đúng thời hạn theo hợp đồng ủy thác với Quỹ Đầu tư.
Điều 14: Trách nhiệm của Quỹ Đầu tư phát triển:
14.1- Hướng dẫn đơn vị vay vốn lập hồ sơ và làm đầy đủ các thủ tục theo quy định.
14.2- Tổ chức quản lý, cho vay và giải ngân kịp thời theo đúng mục đích sử dụng, tiến độ của dự án trong khoảng thời gian từ 3 (ba) đến 5 (năm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 7 Quy chế này; trường hợp chủ đầu tư nộp hồ sơ chưa hợp lệ, trong 7 (bảy) ngày Quỹ Đầu tư thông báo (chỉ một lần) cho chủ đầu tư bổ sung hồ sơ theo quy định.
14.3- Thẩm định và kiểm tra chủ đầu tư sử dụng vốn phải đảm bảo đúng theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14.4- Được phép tạm ngừng cho vay hoặc thu hồi vốn vay và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong các trường hợp sau:
- Chủ đầu tư sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc trái chế độ tài chính của Nhà nước.
- Tình hình sử dụng vốn vay của đơn vị có dấu hiệu không lành mạnh.
14.5- Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, thu hồi nợ đúng hạn theo lịch trình trả nợ vay đã được chủ đầu tư cam kết và kịp thời hoàn trả ngân sách tỉnh.
14.6- Khi đến hạn trả nợ chủ đầu tư không thực hiện đúng như việc trả nợ hoặc cố ý trì hoãn trả nợ, Quỹ Đầu tư phải thực hiện các biện pháp chế tài đã được quy định trong hợp đồng vay vốn và theo các quy định về chế tài tín dụng do Nhà nước ban hành, cụ thể chủ đầu tư phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất ở thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Trường hợp gặp khó khăn trong việc trả nợ chủ đầu tư phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định, việc gia hạn thời gian cho vay do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
14.7- Trường hợp chủ đầu tư không hoàn trả được nợ, Quỹ Đầu tư có trách nhiệm kịp thời báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
14.8- Báo cáo tình hình thực hiện vốn ủy thác hàng tháng, quý, quyết toán vốn ủy thác hàng năm với Sở Tài chánh - Vật giá tỉnh và hoàn trả vốn ngân sách tỉnh ngay sau khi thu hồi nợ vay.
Điều 15: Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng đối với tất cả các nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển cho vay.
Sở Tài Chánh - Vật giá, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan, có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc Quỹ Đầu tư phát triển và Sở Tài Chánh - Vật giá tỉnh có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh thuộc đối tượng đầu tư trực tiếp, cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020
- 2 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 5 Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 6 Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 7 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 8 Quyết định 1947/1999/QĐ-UB-NC ban hành quy chế quản lý vốn ngân sách ủy thác cho quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 10 Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 1 Quyết định 1947/1999/QĐ-UB-NC ban hành quy chế quản lý vốn ngân sách ủy thác cho quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh thuộc đối tượng đầu tư trực tiếp, cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020