UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2010/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 18 tháng 10 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/QĐ-UB NGÀY 13/01/1997 CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC VỀ VIỆC THÀNH LẬP ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin & Truyền thông - Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 388/TTr-SNV ngày 20/9/2010 về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 05/QĐ-UB ngày 13/01/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Đài phát thanh- truyền hình tỉnh như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau
a) Thành lập Đài phát thanh-truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh là đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh.
b) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh, chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 về nhiệm vụ và quyền hạn như sau
a) Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt theo sự phân công của UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền.
b) Sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh, các chương trình truyền hình, nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt, bằng các tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Tham gia phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
d) Trực tiếp vận hành, quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và quốc gia theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an toàn của hệ thống kỹ thuật này.
đ) Thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng; tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo sự phân công của UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt nam, Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng trên sóng Đài quốc gia.
g) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật với các Đài Truyền thanh- Truyền hình hoặc Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật.
h) Nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
i) Tham gia xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình theo sự phân công, phân cấp. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trưởng đài Truyền thanh- Truyền hình, Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố để UBND tỉnh ban hành.
k) Tổ chức các hoạt động, quảng cáo, kinh doanh dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
l) Quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản, ngân sách do nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh doanh và nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật.
m) Thực hiện chế độ, chính sách, nâng bậc lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
n) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về các mặt công tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo phân cấp và quy định của pháp luật.
o) Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch và các tệ nạn xã hội khác trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
p) Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ chính sách và các quy định của pháp luật; đề xuất các hình thức kỷ luật đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
q) Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ tư liệu theo quy định của pháp luật.
r) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 về cơ cấu tổ chức và biên chế như sau
a) Lãnh đạo Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc do UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh là người chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ quan. Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
b) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Kế hoạch - Tài vụ
- Phòng Biên tập
- Phòng Thời sự
- Phòng Văn nghệ và giải trí
- Phòng Kỹ thuật và công nghệ
- Phòng Thông tin điện tử
- Phòng Chuyên đề
- Phòng Truyền thanh cơ sở
- Phòng Bạn đọc.
c) Biên chế của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh là biên chế sự nghiệp do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, căn cứ Quyết định thực hiện./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2012 về thành lập Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Phú Yên
- 2 Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2011 thành lập Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Yên
- 3 Thông tư liên tịch 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Quyết định 109/2006/QĐ-UBND thành lập Phòng Công nghệ Thông tin thuộc Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Bình Dương
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003