ỦỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2011/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 29 tháng 6 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17/6/2003; Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 77/2010/NĐ-CP, ngày 12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ Quốc phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 56/2004/QĐ-UB, ngày 28/5/2004 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An về thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG CÔNG AN, QUÂN SỰ, BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TỈNH NGHỆ AN TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA, GIỮ GÌN TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI VÀ NHIỆM VỤ QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2011/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 06 năm 2011 của UBND tỉnh Nghệ An)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia (ANQG), giữ gìn trật tự an toàn xã hội (TTATXH) và nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật An ninh quốc gia, Luật Quốc phòng, Luật Biên giới quốc gia, Luật Công an nhân dân và các văn bản khác có liên quan đến lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An.
Nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng vũ trang để bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Mọi hoạt động trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH và nhiệm vụ quốc phòng phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối và toàn diện của Tỉnh ủy, sự điều hành của UBND tỉnh, của Đảng ủy Công an tỉnh, Đảng ủy Quân sự tỉnh, Đảng ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh và sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh Nghệ An, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể. Việc phối hợp giữa các lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng ở các huyện, thành, thị (gọi chung là cấp huyện), các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự chỉ đạo điều hành của chính quyền cấp huyện, xã và sự chỉ đạo của cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên của mỗi lực lượng. Đối với Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện theo quy chế phối hợp giữa Đảng ủy Bộ đội Biên phòng với các huyện ủy, thị ủy biên giới, bờ biển.
2. Công an tỉnh là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH; Quân sự tỉnh là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và quân sự địa phương; Bộ đội Biên phòng tỉnh là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ giữ vững chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia và đảm bảo ANTT ở khu vực biên giới, vùng biển.
3. Đảm bảo sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất; đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng lực lượng theo quy định của pháp luật; bảo đảm sự đoàn kết thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau thực hiện tốt nhiệm vụ được giao nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ, quyền hạn và công việc nội bộ của nhau. Phải giữ bí mật về lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ và hồ sơ tài liệu, thông tin liên quan đến hoạt động phối hợp của từng lực lượng.
4. Việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên cơ sở chương trình, kế hoạch. Quá trình phối hợp phải tích cực, chủ động, kiên quyết, thận trọng tuân thủ các quy định của pháp luật, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 4. Phối hợp trong trao đổi và xác minh thông tin
1. Công an tỉnh có trách nhiệm trao đổi với Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh những thông tin:
a) Âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các tổ chức phản động có liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh.
b) Âm mưu, hoạt động xâm lấn, gây xung đột, vi phạm chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia, vùng biển, đảo; tình hình an ninh trật tự (ANTT) phức tạp trên địa bàn và ở khu vực biên giới.
c) Tình hình vi phạm pháp luật về xuất, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài, công dân Việt Nam có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia khi qua các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý đến địa bàn tỉnh.
d) Danh sách đối tượng chưa được xuất cảnh, nhập cảnh hoặc chú ý khi xuất cảnh, nhập cảnh đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam mà Công an tỉnh có được và thông tin liên quan đến hoạt động kiểm soát xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng quản lý.
đ) Tình hình ANQG, TTATXH ở các khu vực, địa bàn có các đơn vị Quân sự, Bộ đội Biên phòng đóng quân.
e) Kế hoạch của các lực lượng nghiệp vụ Công an tỉnh trong việc phối hợp, hiệp đồng với các lực lượng thuộc Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH; xây dựng cơ sở, cụm, tuyến an toàn làm chủ-sẵn sàng chiến đấu (ATLC- SSCĐ); bảo vệ và phối hợp diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập cứu hộ, cứu nạn; kế hoạch huy động, tiếp nhận lực lượng, phương tiện...
g) Những thông tin mà Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh đề nghị thẩm tra xác minh, phối hợp thực hiện.
2. Cơ quan Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm trao đổi với lực lượng Công an tỉnh những thông tin:
a) Âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, hoạt động của các tổ chức tình báo, gián điệp, khủng bố quốc tế, tổ chức phản động người Việt lưu vong…; tình hình ngoại biên có liên quan đến an ninh biên giới, an ninh nội địa…liên quan đến thực hiện chức năng nhiệm vụ của lực lượng Công an; các hành vi xâm phạm ANQG, TTATXH mà lực lượng Quân sự, Bộ đội Biên phòng nắm được.
b) Tình hình, số liệu xuất cảnh, nhập cảnh, cấp thị thực và vi phạm pháp luật về xuất, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài, công dân Việt Nam tại các cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng quản lý.
c) Kế hoạch của các lực lượng thuộc Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh trong việc phối hợp, hiệp đồng với các lực lượng của Công an tỉnh thực hiện nhiệm vụ quốc phòng có liên quan và nhiệm vụ bảo vệ ANQG, TTATXH, đấu tranh phòng chống tội phạm.
d) Những thông tin mà Công an tỉnh đề nghị Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh cung cấp, thẩm tra, xác minh và phối hợp thực hiện.
3. Việc trao đổi thông tin phải đảm bảo bí mật, kịp thời, chính xác. Trường hợp hai bên có thông tin khác nhau về một vụ, việc, hiện tượng thì phải phối hợp xác minh, kết luận thống nhất trước khi báo cáo lên cơ quan cấp trên của mỗi lực lượng và Tỉnh ủy, UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý.
- Khi một bên có đề nghị cung cấp thông tin, bên phối hợp có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu theo khả năng, điều kiện của mình. Bên được cung cấp thông tin có trách nhiệm giữ bí mật thông tin và có thể đề nghị cung cấp thông tin bổ sung.
4. Việc giao ban công tác phối hợp giữa Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh được thực hiện như sau:
a) Định kỳ các lực lượng luân phiên chủ trì tổ chức giao ban theo chế độ:
- Cấp tỉnh: Mỗi quý một lần;
- Cấp huyện, thành phố, thị xã: Mỗi tháng một lần;
- Cấp xã, phường, thị trấn: Mỗi tuần một lần.
Đơn vị nào chủ trì giao ban thì đồng chí Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chuẩn bị về nội dung, điều kiện để tổ chức giao ban, các đơn vị khác phối hợp thực hiện.
Thành phần tham dự giao ban cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã thực hiện theo quy định của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. Giao ban ở cấp nào thì mời đại diện lãnh đạo UBND cấp đó tham dự.
Hàng năm tổ chức sơ, tổng kết nhằm thống nhất nội dung, phương hướng và kế hoạch hoạt động thời gian tới trên cơ sở nhiệm vụ của từng ngành. Việc tổ chức sơ, tổng kết được tiến hành luân phiên giữa các lực lượng.
b) Khi có nhiệm vụ đột xuất hoặc tình huống phức tạp về ANQG, TTATXH và quốc phòng thì các cấp, các lực lượng liên quan phải chủ động thông báo cho nhau để cùng phối hợp giải quyết bằng các hình thức thích hợp, như: Họp bất thường, điện thoại, gửi văn bản và có thể tổ chức kíp trực liên ngành để tiếp nhận,
xử lý thông tin và chỉ đạo giải quyết kịp thời các vấn đề nổi lên có liên quan đến công tác bảo vệ ANQG, TTATXH, nhiệm vụ quốc phòng và nắm tình hình chung.
Điều 5. Phối hợp trong công tác vận động quần chúng
1. Lực lượng Công an chủ trì, tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, phối hợp với cơ quan Quân sự, Biên phòng cùng cấp và các ban, ngành, đoàn thể tiến hành vận động quần chúng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng thế trận an ninh nhân dân, nền quốc phòng toàn dân; tăng cường tiềm lực bảo vệ an ninh, trật tự, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng cho cán bộ, công chức và nhân dân; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức xã hội và công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH và nghĩa vụ quân sự; góp phần củng cố hệ thống chính trị cơ sở, xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị an toàn về mọi mặt, phòng chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác; phát hiện và đấu tranh chống các âm mưu, hoạt động "diễn biến hòa bình", phá hoại, gây rối, bạo loạn, khủng bố của địch, nhằm giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo ANQG, giữ gìn TTATXH và thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.
2. Cơ quan Quân sự, Bộ đội Biên phòng chủ trì, tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và phối hợp với cơ quan Công an và các ban, ngành, đoàn thể địa phương tiến hành vận động quần chúng tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và nền biên phòng toàn dân, giáo dục nâng cao nhận thức về quốc phòng, an ninh; tăng cường tiềm lực quốc phòng, góp phần củng cố hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới, ven biển, đảo; chủ động phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của kẻ địch, nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Điều 6. Phối hợp trong công tác giáo dục Quốc phòng - An ninh
Việc phối hợp thực hiện công tác giáo dục Quốc phòng- An ninh giữa lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh theo quy định tại Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về giáo dục Quốc phòng- An ninh; các văn bản hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các chương trình, kế hoạch giáo dục QP- AN của Quân khu 4, của Hội đồng giáo dục QP- AN tỉnh và các văn bản khác có liên quan.
Điều 7. Phối hợp trong đấu tranh phòng, chống tội phạm
1. Lực lượng Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với lực lượng Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh, các cơ quan trong khối nội chính, các cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong việc lập kế hoạch, tổ chức phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động của các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm buôn bán vũ khí, vật liệu nổ, buôn bán người và tội phạm có yếu tố nước ngoài;
b) Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm và tiến hành các hoạt động điều tra đối với các loại tội phạm do các cơ quan có thẩm quyền của Quân sự, Bộ đội Biên phòng chuyển giao theo quy định của pháp luật. Chuyển giao cho các cơ quan chức năng của Quân sự, Bộ đội Biên phòng thụ lý giải quyết các vụ, việc có liên quan đến tội phạm thuộc thẩm quyền của các cơ quan tư pháp Quân đội;
c) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương có liên quan phối hợp với các cơ quan chức năng của Quân sự, Bộ đội Biên phòng trong điều tra, xử lý tội phạm có liên quan đến Quân đội theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã chủ trì, phối hợp với lực lượng Dân quân tự vệ, Bảo vệ dân phố, dân phòng tuần tra, canh gác, bảo vệ an ninh, trật tự ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng, Quân sự tỉnh thực hiện các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế trong công tác bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia và nhiệm vụ quốc phòng.
2. Lực lượng Quân sự tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thường xuyên làm tốt công tác nắm tình hình về tội phạm trên địa bàn đóng quân, vùng biển, đảo, để chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời các loại tội phạm. Phối hợp với lực lượng Công an tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với lực lượng Công an trong công tác phòng ngừa các loại tội phạm, chú trọng những địa bàn có các đơn vị thuộc lực lượng Quân sự đóng quân;
c) Chuyển giao cho lực lượng chức năng của Công an tỉnh thụ lý, giải quyết các vụ, việc có liên quan đến tội phạm không thuộc thẩm quyền điều tra, xử lý của Cơ quan tư pháp Quân đội theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp giải quyết các yêu cầu nghiệp vụ của Công an tỉnh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình.
3. Lực lượng Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thường xuyên làm tốt công tác nắm tình hình về tội phạm trên địa bàn đóng quân, trên tuyến biên giới, vùng biển, đảo để chủ động phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời các loại tội phạm, nhất là tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm ma túy, xuất cảnh trái phép, buôn lậu, buôn bán hàng cấm, buôn bán người... và phối hợp với lực lượng Công an tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền, chủ trì phối hợp với lực lượng Công an trong việc lập kế hoạch tổ chức phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hoạt động của các loại tội phạm ở khu vực biên giới, vùng biển;
- Chuyển giao cho lực lượng chức năng của Công an tỉnh thụ lý, giải quyết các vụ, việc có liên quan đến tội phạm không thuộc thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp giải quyết các yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an, Quân sự tỉnh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình;
- Phối hợp với lực lượng Quân sự, Công an trong thực hiện các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế góp phần bảo vệ vững chắc an ninh biên giới.
Lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp, thống nhất các phương án đảm bảo ANTT, phòng chống biểu tình, bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Khi xẩy ra các vụ tranh chấp, khiếu kiện tập trung đông người bao vây, phá hoại, xâm phạm tài sản của các cơ quan, tổ chức và của nhân dân hoặc có hoạt động hành hung cán bộ, chống người thi hành công vụ, bắt giữ người làm con tin, kích động, chia rẽ đoàn kết giữa các tôn giáo, dân tộc, đưa ra những yêu sách mang tính chất phản động, chống đối, có nguy cơ bùng nổ thành cuộc bạo loạn, gây phức tạp tình hình, làm cho tổ chức đảng, chính quyền cơ sở mất hiệu lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, gây hoang mang trong nhân dân, ảnh hưởng đến kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
a) Lực lượng Công an có trách nhiệm:
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với lực lượng Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh và các ban, ngành, đoàn thể có liên quan, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy đảng, sự điều hành của chính quyền địa phương triển khai lực lượng, phương tiện tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn, tập trung vận động, giáo dục, thuyết phục quần chúng thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở pháp luật, kết hợp với các quy định về quản lý hành chính, các biện pháp nghiệp vụ để bảo vệ trụ sở các cơ quan đảng, chính quyền, các mục tiêu quan trọng khác, nhanh chóng ổn định tình hình, ngăn chặn không để sự việc tiếp tục diễn biến phức tạp, lan rộng, hạn chế hậu quả xấu có thể xẩy ra. Nếu xẩy ra ở vùng biên giới thì giao cho Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì.
b) Lực lượng Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm:
Khi có lệnh của ban chỉ đạo, cấp ủy, chính quyền: Sử dụng lực lượng thích hợp (chủ yếu là Bộ đội địa phương, Bộ đội Biên phòng và Dân quân tự vệ) tham gia tuyên truyền, vận động quần chúng và phối hợp với lực lượng Công an triển khai bảo vệ trụ sở các cơ quan đảng, chính quyền, các mục tiêu quan trọng khác theo phương án, kế hoạch chung.
2. Khi tình hình diễn biến phức tạp hơn, có nguy cơ đe dọa đến ANQG, TTATXH nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 74/2007/NĐ-CP, ngày 09/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An ninh quốc gia và các văn bản của Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo, thực hiện về phòng chống tập trung đông người, biểu tình, gây rối, bạo loạn trên địa bàn Nghệ An.
1. Lực lượng Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an và các lực lượng khác trên địa bàn quản lý bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, duy trì an ninh trật tự, kiểm soát xuất, nhập cảnh ở các cửa khẩu biên giới, cảng biển theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý người, phương tiện xuất, nhập cảnh trái phép qua biên giới, đường biển, hoạt động di dịch cư trái pháp luật.
b) Lực lượng Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an, Quân sự và các lực lượng khác trên địa bàn khu vực biên giới, ven biển, hải đảo để tăng cường công tác quản lý việc qua lại biên giới của công dân và tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh biên giới, biển, đảo. Phối hợp đảm bảo ANTT trong triển khai thực hiện dự án tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc quốc giới trên tuyến biên giới Việt - Lào.
2. Lực lượng Quân sự tỉnh có trách nhiệm
Chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các lực lượng khác bảo vệ chủ quyền quốc gia trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa và quản lý vùng trời theo quy định của pháp luật; phối hợp với lực lượng Công an trong việc quản lý và xử lý các hoạt động của tàu, thuyền nước ngoài xâm phạm trái phép vùng biển, vùng trời Việt Nam, hoạt động của các tổ chức, cá nhân người Việt Nam vi phạm pháp luật trên biển.
3. Lực lượng Công an có trách nhiệm:
a) Quản lý về xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
b) Trao đổi, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng Bộ đội Biên phòng, Quân sự tỉnh khi có yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh biên giới;
c) Phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng, Quân sự trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH trên khu vực biên giới, tuyến biển, đảo có dân cư;
d) Tiếp nhận, phân loại, khai thác đối tượng phạm tội, tiếp nhận nạn nhân trở về, tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật do lực lượng Bộ đội Biên phòng, Quân sự, Dân quân tự vệ bắt giữ, chuyển giao để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Phối hợp trong xây dựng và bảo vệ lực lượng
Lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền, có nhiệm vụ:
1. Phối hợp phát hiện và vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn hoạt động thâm nhập phá hoại, sử dụng phương tiện kỹ thuật của các thế lực thù địch, hoạt động cài cắm, phá hoại vào nội bộ lực lượng vũ trang; làm rõ nhân thân và hoạt động của các đối tượng giả danh, lợi dụng danh nghĩa CBCS các lực lượng vũ trang vi phạm pháp luật;
2. Phối hợp trong quản lý, phân loại phẩm chất chính trị công dân đảm bảo nguồn cho công tác tuyển quân, tuyển dụng, đào tạo nhân lực phục vụ lực lượng vũ trang và động viên quốc phòng;
3. Phối hợp trong bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, bí mật nghiệp vụ Công an, bảo đảm an toàn lãnh đạo, chỉ huy của các lực lượng vũ trang và các cơ quan, đơn vị trọng yếu; bảo vệ an toàn các công trình, căn cứ quốc phòng, an ninh, các mục tiêu quan trọng khác và vận động quần chúng nhân dân cùng tham gia;
4. Thường xuyên phối hợp tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao và các hoạt động khác nhằm giáo dục truyền thống, tinh thần đoàn kết cho thế hệ trẻ.
Điều 11. Phối hợp trong công tác huấn luyện, đào tạo và tổ chức diễn tập
1. Công an tỉnh tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chuyên ngành cho cán bộ chiến sỹ của lực lượng Quân sự, Bộ đội Biên phòng theo đề nghị của Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh nhằm phục vụ công tác bảo vệ ANQG, TTATXH.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chuyên ngành, hướng dẫn sử dụng trang thiết bị, vũ khí quân dụng cho cán bộ chiến sỹ Công an theo đề nghị của Công an tỉnh.
3. Lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành, chính quyền địa phương trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số tuyển vào ngành Công an, Quân đội và Dân quân tự vệ để tạo nguồn cán bộ cho địa phương.
4. Lực lượng Công an chủ trì, tham mưu, chỉ đạo, tổ chức các cuộc diễn tập, luyện tập các phương án phòng chống khủng bố, biểu tình, gây rối chính trị, bạo loạn phản cách mạng, bắt cóc con tin,… có sự phối hợp các lực lượng Quân sự, Bộ đội Biên phòng, Dân quân tự vệ và các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương.
5. Lực lượng Quân sự chủ trì, tổ chức luyện tập, diễn tập khu vực phòng thủ, phòng chống lụt bão, cứu hộ, cứu nạn…có sự phối hợp tham gia của lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng và các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương.
6. Lực lượng Bộ đội Biên phòng chủ trì, tổ chức diễn tập các phương án, xử lý các tình huống xâm nhập có vũ trang qua biên giới, đường biển, hoạt động tập kích, phục kích, lấn chiếm biên giới, tấn công phỉ, cứu hộ, cứu nạn trên biển…có sự tham gia của các lực lượng Công an, Quân sự và các tổ chức chính trị, xã hội ở địa phương.
Điều 12. Phối hợp trong phòng thủ dân sự
Lực lượng Quân sự, Công an, Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 117/2008/NĐ-CP, ngày 14/11/2008 của Chính phủ về phòng thủ dân sự; các văn bản của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nghệ An về hướng dẫn, chỉ đạo trong lĩnh vực này.
a) Lực lượng Công an chủ trì, phối hợp với Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 74/2002/NĐ-CP ngày 21/8/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Tình trạng khẩn cấp khi có tình hình đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
b) Lực lượng Quân sự chủ trì, phối hợp với Công an, Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện Nghị định số 32/2009/NĐ- CP, ngày 03/4/2009 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quốc phòng về tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật và giới nghiêm.
Điều 14. Phối hợp trong tình trạng chiến tranh
1. Quân sự tỉnh có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, các Sở, ban, ngành và chính quyền các cấp thực hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ của Chủ tịch nước, mệnh lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, các chỉ thị, mệnh lệnh của Quân khu 4 và các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng - An ninh trong điều kiện có chiến tranh. Chỉ đạo các đơn vị lực lượng vũ trang địa phương thực hiện các phương án tác chiến đối với khu vực có chiến sự và các địa bàn khác có liên quan;
b) Chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương thực hiện kế hoạch động viên quốc phòng khi có Lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ theo quy định tại Nghị định số 116/2006/NĐ-CP, ngày 06/10/2006 về động viên quốc phòng. Tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành và chính quyền các địa phương về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch bảo vệ an ninh, trật tự trong khu vực, địa bàn có chiến sự và các khu vực khác có liên quan;
b) Chủ trì, phối hợp với Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh triển khai các biện pháp cần thiết để ổn định tình hình an ninh, trật tự khi thực hiện tổng động viên hoặc động viên cục bộ theo quy định tại Nghị định số 116/2006/NĐ-CP, ngày 06/10/2006 về động viên quốc phòng;
c) Chủ trì, phối hợp với Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện các biện pháp, kế hoạch đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác ở nội địa và khu vực biên giới;
d) Phối hợp với Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện kế hoạch động viên cho quốc phòng;
đ) Phối hợp với lực lượng Quân đội tiến hành truy quét tàn quân địch; quản lý, giam giữ, khai thác, cải tạo tù binh, hàng binh…
3. Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với lực lượng Quân sự, Công an và các lực lượng có liên quan và chính quyền các cấp thực hiện nhiệm vụ tác chiến phòng thủ, tập trung đánh địch bảo vệ các đồn trạm Biên phòng, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhà nước và nhân dân; tấn công các toán địch xâm nhập qua biên giới;
b) Phối hợp các lực lượng liên quan, chính quyền địa phương ngăn chặn người nước ngoài tràn qua biên giới, cửa khẩu và đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm ở khu vực biên giới, tuyến biển.
Điều 15. Phối hợp giải quyết các vụ việc có yếu tố nước ngoài
Khi có vụ việc xẩy ra có yếu tố nước ngoài và liên quan đến chức năng nhiệm vụ của lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh thì các bên phải phối hợp giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Kinh phí phục vụ các hoạt động phối hợp
1. Kinh phí đảm bảo cho các hoạt động thực hiện Quy chế này được cấp định kỳ hàng năm; lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng thống nhất lập dự toán trình UBND cùng cấp quyết định.
2. Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đảm bảo cho hoạt động phối hợp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 17. Trách nhiệm triển khai thực hiện
1. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thuộc quyền thực hiện Quy chế này; định kỳ sơ, tổng kết rút kinh nghiệm và báo cáo cấp trên của từng lực lượng và Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
2. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
- 1 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 2 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 1 Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3 Nghị định 116/2007/NĐ-CP về giáo dục quốc phòng - an ninh
- 4 Luật Công an nhân dân 2005
- 5 Luật Quốc phòng 2005
- 6 Luật An ninh Quốc gia 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Biên giới Quốc gia 2003
- 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2002