ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2013/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 19 tháng 09 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng thực hiện
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này Quy định về tổ chức và hoạt động ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Đối tượng thực hiện: Các ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1. Ấp, khóm không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Dưới xã là ấp.
3. Dưới phường, thị trấn là khóm.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của ấp, khóm
1. Ấp, khóm chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của ấp, khóm phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các ấp, khóm đang hoạt động ổn định để thành lập ấp mới, khóm mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập ấp, khóm để thành lập ấp mới, khóm mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của ấp, khóm.
4. Các ấp, khóm nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính; ấp, khóm có địa bàn rộng, dân số đông, tình hình an ninh phức tạp thì có thể chia tách, thành lập ấp mới, khóm mới.
1. Ấp loại 1 là những ấp thuộc các xã biên giới hoặc có số dân từ 2.800 người trở lên.
2. Ấp loại 2 là những ấp có số dân từ 1.800 đến dưới 2.800 người.
3. Ấp loại 3 là những ấp có số dân dưới 1.800 người.
1. Khóm loại 1 là những khóm có số dân từ 3.200 người trở lên.
2. Khóm loại 2 là những khóm có số dân từ 2.000 đến dưới 3.200 người.
3. Khóm loại 3 là những khóm có số dân dưới 2.000 người.
Dân số quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này bao gồm cả nhân khẩu thường trú và nhân khẩu tạm trú từ 01 tháng trở lên.
Điều 6. Trình tự lập hồ sơ phân loại ấp, khóm
1. Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) chỉ đạo UBND cấp xã lập hồ sơ phân loại ấp, khóm.
2. UBND cấp xã lập hồ sơ ban đầu gồm:
a) Bản thống kê nhân khẩu của từng ấp, khóm (bao gồm cả các ấp thuộc xã biên giới), ghi rõ số nhân khẩu thường trú, nhân khẩu tạm trú từ 01 tháng trở lên.
b) UBND cấp xã lập tờ trình trình UBND cấp huyện về phân loại ấp, khóm (qua Phòng Nội vụ để thẩm định).
3. Phòng Nội vụ phối hợp với Chi cục Thống kê, Công an cấp huyện thẩm định hồ sơ, số liệu thống kê nhân khẩu thường trú, tạm trú do UBND cấp xã trình, báo cáo UBND cấp huyện.
4. UBND cấp huyện lập tờ trình trình Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định công nhận phân loại ấp, khóm (qua Sở Nội vụ để thẩm định).
Hồ sơ được lập thành 04 bộ, 01 bộ lưu tại UBND cấp xã, 01 bộ lưu tại UBND cấp huyện (Phòng Nội vụ), 02 bộ gửi Sở Nội vụ để thẩm định.
5. Sở Nội vụ phối hợp cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ phân loại ấp, khóm do UBND cấp huyện trình, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận phân loại ấp, khóm.
Điều 7. Điều chỉnh phân loại ấp, khóm
1. Sau khi quyết định công nhận phân loại ấp, khóm có hiệu lực thi hành, trường hợp có biến động về dân số (tăng hoặc giảm), đủ điều kiện để điều chỉnh phân loại thì UBND cấp xã lập hồ sơ điều chỉnh phân loại ấp, khóm.
2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định điều chỉnh phân loại ấp, khóm thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM
1. Mỗi ấp có Trưởng ấp, 01 Phó Trưởng ấp và các tổ chức tự quản khác của ấp.
2. Mỗi khóm có Trưởng khóm, 01 Phó Trưởng khóm và các tổ chức tự quản khác của khóm.
Điều 9. Trụ sở làm việc của ấp, khóm
1. UBND cấp huyện và UBND cấp xã tạo điều kiện thuận lợi để ấp, khóm có trụ sở làm việc ổn định, lâu dài.
2. Trụ sở làm việc của ấp, khóm phải có biển tên; biển tên phải ghi rõ tên của ấp, khóm.
Điều 10. Hoạt động của ấp, khóm
Hoạt động của ấp, khóm thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức hoạt động của thôn và tổ dân phố (sau đây gọi chung là Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
Điều 11. Điều kiện, quy trình và hồ sơ thành lập ấp, khóm
Điều kiện, quy trình và hồ sơ thành lập ấp, khóm thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 13. Chế độ chính sách đối với Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm
1. Trưởng ấp, Trưởng khóm; Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm thuộc đối tượng những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm; được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Trưởng khóm; Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cần thiết theo quy định.
3. Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp, Trưởng khóm, Phó Trưởng khóm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm theo quy định của pháp luật.
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHÓM VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG KHÓM
Điều 14. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khóm
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khóm đối với trường hợp tổ chức tại hội nghị ấp, khóm thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN).
Điều 15. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm đối với trường hợp tổ chức tại hội nghị ấp, khóm thực hiện như đối với Trưởng ấp, Trưởng khóm.
MỤC 2. QUY TRÌNH BẦU TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHÓM ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC THÀNH CUỘC BẦU CỬ RIÊNG
Điều 16. Công tác chuẩn bị bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khóm
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khóm.
2. Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ) cấp xã chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND cùng cấp tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bầu cử.
a) Thành phần hội nghị:
Trưởng ấp, Trưởng khóm (hoặc Trưởng ấp, Trưởng khóm lâm thời), Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận, Bí thư Chi đoàn Thanh niên, Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ, Chi hội trưởng Chi hội nông dân, Chi hội trưởng Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội trưởng Chi hội Người cao tuổi ấp, khóm và một số đoàn viên, hội viên thuộc các chi đoàn, chi hội nêu trên nếu thấy cần thiết.
b) Nội dung hội nghị:
- Đại diện UBND cấp xã công bố quyết định của UBND cấp xã ngày bầu cử.
- Đại diện UBND cấp xã phổ biến kế hoạch bầu cử, trách nhiệm của Trưởng ấp, Trưởng khóm, các điều kiện bảo đảm cho công tác bầu cử.
- Đại diện Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã phổ biến công tác hiệp thương giới thiệu người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm, việc bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả và báo cáo kết quả bầu cử, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đi bầu cử.
- Hội nghị thảo luận và quán triệt công tác bầu cử.
- Kết luận hội nghị của đại diện UBMTTQ cấp xã.
4. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Tổ bầu cử từ 05 đến 07 thành viên (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri ấp, khóm); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khóm. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở ấp, khóm chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
Tổ bầu cử làm việc theo chế độ tập thể, các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên tham dự. Các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Tổ bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lập, công bố, niêm yết danh sách cử tri.
b) Công bố, niêm yết danh sách ứng cử viên.
c) Bố trí, trang trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị thùng phiếu.
d) Nhận tài liệu và phiếu bầu, phát phiếu bầu cho cử tri (phiếu bầu có đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã ở góc trái phía trên của phiếu bầu).
đ) Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn 07 ngày trước ngày bầu cử.
e) Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy phòng bỏ phiếu.
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử do mình phụ trách.
h) Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu.
i) Giao biên bản kết quả kiểm phiếu và toàn bộ phiếu bầu cho UBND cấp xã.
1. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức hội nghị hiệp thương dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm.
a) Thành phần hội nghị
Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ tọa hội nghị gồm toàn bộ các thành viên của Ban công tác Mặt trận.
b) Nội dung, thủ tục, trình tự
- Giới thiệu mục đích, yêu cầu hội nghị và đọc quyết định của chủ tịch UBND cấp xã về ngày bầu cử.
- Giới thiệu tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khóm.
- Trưởng ban công tác Mặt trận nêu dự kiến giới thiệu người ứng cử (từ 1 đến 2 người).
- Hội nghị thảo luận, nhận xét người được dự kiến.
- Trưởng ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến của hội nghị nhận xét người được dự kiến.
- Hội nghị lập biên bản ghi rõ số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, ý kiến nhận xét của hội nghị về người được dự kiến giới thiệu ứng cử.
2. Chậm nhất 12 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức hội nghị cử tri để thảo luận tiêu chuẩn và danh sách những người ứng cử.
a) Thành phần hội nghị
- Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ (đối với những ấp, khóm có số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ quá đông, không có nơi tổ chức để cử tri hoặc cử tri đại diện hộ tham dự hội nghị đông đủ thì Trưởng Ban công tác Mặt trận có thể tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ ở từng khu vực, sau đó tổng hợp kết quả).
- Toàn thể thành viên của Ban công tác Mặt trận.
- Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp; Trưởng khóm, Phó trưởng khóm.
Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng ấp, Trưởng khóm mời cử tri họp. Hội nghị chỉ được tiến hành khi có quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ dự họp.
Trưởng Ban công tác Mặt trận gửi giấy mời đến các thành phần dự hội nghị nêu trên và mời đại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
Trưởng ấp, Trưởng khóm, Bí thư Chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ tọa hội nghị cử tri.
b) Nội dung, thủ tục, trình tự
- Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu dự hội nghị.
- Trưởng ban công tác Mặt trận giới thiệu thư ký hội nghị và phải được đa số cử tri dự hội nghị biểu quyết giơ tay tán thành.
- Trưởng ấp, Trưởng khóm công bố quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã về ngày bầu cử.
- Trưởng ấp, Trưởng khóm báo cáo công tác nhiệm kỳ qua và tự phê bình trước hội nghị cử tri.
- Trưởng ban công tác Mặt trận đọc tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khóm và giới thiệu danh sách dự kiến người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm.
- Hội nghị thảo luận danh sách những người được Ban công tác Mặt trận dự kiến giới thiệu. Cử tri có thể giới thiệu người ứng cử hoặc tự ứng cử.
- Hội nghị thảo luận và quyết định thành phần cử tri bầu Trưởng ấp, Trưởng khóm (toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ).
- Thông qua biên bản hội nghị cử tri.
- Trưởng ấp, Trưởng khóm kết thúc hội nghị để Ban công tác Mặt trận họp ấn định danh sách người ứng cử.
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức hội nghị Ban công tác Mặt trận để ấn định danh sách chính thức những người ứng cử.
a) Thành phần hội nghị:
Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ tọa hội nghị bao gồm: đại diện lãnh đạo Chi bộ, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Nông dân, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi.
b) Nội dụng, thủ tục, trình tự.
- Trưởng ban công tác Mặt trận nêu mục đích Hội nghị và giới thiệu đại biểu; sau đó đọc danh sách những người được Ban công tác Mặt trận và cử tri giới thiệu, người tự ứng cử (nếu có).
- Hội nghị căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khóm để thảo luận và ấn định danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm. Số người ứng cử phải ít nhất là 02 người để cử tri lựa chọn bầu 01 người.
- Hội nghị lập biên bản ghi rõ thành phần hội nghị, tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, diễn biến hội nghị và thỏa thuận cuối cùng của hội nghị lập danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm. Danh sách những người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm được niêm yết công khai 07 ngày trước ngày tổ chức bầu cử.
1. Thể lệ bỏ phiếu
a) Cuộc bầu cử bắt đầu lúc 07 giờ sáng và kết thúc lúc 11 giờ cùng ngày; tuy nhiên, tùy tình hình thực tế ở địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu bỏ phiếu sớm hơn, nhưng không được trước 06 giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không quá 18 giờ. Trường hợp có 100% cử tri trong danh sách niêm yết tham gia bỏ phiếu thì Tổ bầu cử có thể kết thúc sớm hơn.
b) Trước khi bỏ phiếu Tổ bầu cử phải kiểm tra thùng phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.
c) Cử tri tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bầu thay.
d) Cử tri không tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ nhưng tự mình bỏ phiếu.
đ) Cử tri không tín nhiệm ứng cử viên nào thì gạch ngang cả họ, tên ứng cử viên đó.
e) Khi viết phiếu bầu không ai được xem kể cả thành viên Tổ bầu cử, nếu viết hỏng cử tri đổi phiếu bầu khác.
2. Kiểm phiếu
a) Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
b) Trước khi mở thùng phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu không sử dụng đến và phải mời 02 cử tri không phải là người ứng cử chứng kiến việc kiểm phiếu.
c) Người ứng cử có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc kiểm phiếu.
d) Những phiếu sau đây là không hợp lệ: Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát; Phiếu không có dấu của UBND cấp xã; Phiếu để số người được bầu là 02 người trở lên; Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử; Phiếu có ghi tên người ngoài danh sách ứng cử, phiếu có viết thêm.
đ) Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử phải lập biên bản kết quả kiểm phiếu. Biên bản phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khóm; số cử tri đã tham gia bỏ phiếu; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu bầu và tỷ lệ phiếu bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn ấp, khóm; những khiếu nại nhận được, những khiếu nại đã giải quyết và kết quả giải quyết, những khiếu nại chuyển đến UBND cấp xã (nếu có). Biên bản được lập thành 03 bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký và 02 cử tri được mời chứng kiến việc kiểm phiếu.
e) Tổ trưởng Tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng ấp, Trưởng khóm, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến UBND, UBMTTQ cấp xã.
Người trúng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm.
3. Trường hợp kết quả bầu không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do UBND cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng ấp, Trưởng khóm thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khóm cho đến khi bầu được Trưởng ấp, Trưởng khóm mới.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khóm lâm thời, UBND cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng ấp, Trưởng khóm mới. Quy trình bầu Trưởng ấp, Trưởng khóm mới thực hiện theo quy định này.
Điều 19. Công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, UBND cấp xã xem xét, quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, Trưởng khóm hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng ấp, Trưởng khóm chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 20. Quy trình bầu cử Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm
1. Trưởng ấp, Trưởng khóm giới thiệu Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm giúp việc (sau khi có sự thống nhất của Ban công tác Mặt trận ấp, khóm).
2. Quy trình bầu cử Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm thực hiện như đối với Trưởng ấp, Trưởng khóm.
Điều 21. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó trưởng khóm
1. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khóm là hai năm rưỡi (30 tháng). Trường hợp thành lập ấp mới, khóm mới hoặc khuyết Trưởng ấp, Trưởng khóm thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khóm lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khóm bầu được Trưởng ấp mới, Trưởng khóm mới trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khóm lâm thời.
2. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khóm.
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiễm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khóm và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khóm do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Nghiêm cấm mọi hình thức gian dối làm sai lệch số liệu trong việc lập hồ sơ phân loại ấp, khóm. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định.
1. Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. UBND cấp huyện phối hợp với UBMTTQ cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. UBND cấp xã phối hợp với UBMTTQ cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm, báo cáo UBND cấp huyện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh để được xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2 Quyết định 63/2013/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3 Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 8 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4 Quyết định 63/2013/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5 Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6 Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp