ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2018/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 11 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2015/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 25 tháng 5 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn về vận tải khách du lịch bằng xe ô tô và cấp biển hiệu cho xe ô tô vận tải khách du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm vi, tuyến đường và thời gian hoạt động vận tải khách du lịch bằng xe điện bốn bánh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 28 tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHẠM VI, TUYẾN ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE ĐIỆN BỐN BÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Quy định này quy định phạm vi, tuyến đường và thời gian hoạt động vận tải khách du lịch bằng xe điện bốn bánh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải khách du lịch bằng xe điện bốn bánh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Xe điện bốn bánh (sau đây gọi tắt là Xe) là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ (sử dụng năng lượng điện), có kết cấu để chở người, hai trục, ít nhất bốn bánh xe, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 30 km/h, số chỗ ngồi tối đa không quá 15 chỗ (kể cả chỗ ngồi của người điều khiển Xe).
PHẠM VI, TUYẾN ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Nguyên tắc xác định phạm vi, tuyến đường hoạt động
Việc xác định phạm vi, tuyến đường để Xe hoạt động dựa theo các nguyên tắc sau:
1. Tuyến đường có kết nối các điểm du lịch, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm.
2. Không tham gia giao thông trên quốc lộ.
3. Được Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng chấp thuận theo quy định.
Điều 5. Phạm vi, tuyến đường và thời gian hoạt động
1. Phạm vi, tuyến đường hoạt động: Xe được hoạt động trên những tuyến đường trong phạm vi toàn tỉnh và phải đảm bảo các nguyên tắc tại Điều 4 của Quy định này.
2. Thời gian hoạt động tối đa: Từ 06 giờ 00 phút đến 22 giờ 00 phút các ngày.
Tùy theo tình hình giao thông trên mỗi địa phương, thời gian hoạt động có thể ngắn hơn thời gian nêu trên để đảm bảo an toàn giao thông và đảm bảo an toàn cho khách du lịch.
Điều 6. Đối với đơn vị kinh doanh tham gia hoạt động
1. Đơn vị kinh doanh có trụ sở chính hoặc chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng khi tham gia hoạt động phải có phương án hoạt động phù hợp với phạm vi, tuyến đường, các điểm dừng, đỗ, đón trả khách tham quan du lịch và thời gian hoạt động đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
2. Xe đưa vào hoạt động phải tuân thủ theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế và phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp.
3. Người điều khiển Xe phải thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải và được trang bị đồng phục, thẻ tên (thẻ tên phải được dán ảnh có đóng dấu giáp lai của đơn vị, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý).
4. Việc sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm khi người điều khiển Xe, nhân viên phục vụ trên Xe (nếu có) chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định.
6. Thực hiện kê khai giá cước, phát hành vé và niêm yết giá cước trên Xe tại vị trí dễ quan sát.
7. Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan đề xuất phạm vi, tuyến đường, các điểm dừng, đỗ, đón trả khách tham quan du lịch và thời gian hoạt động cụ thể, phù hợp tại địa bàn quản lý để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Tổ chức quản lý phạm vi, tuyến đường, các điểm dừng, đỗ, đón trả khách tham quan du lịch và thời gian hoạt động; đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất các cơ quan chức năng xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của các đơn vị kinh doanh và người điều khiển Xe khi tham gia giao thông trong phạm vi địa bàn quản lý theo quy định.
1. Thực hiện đăng ký, cấp biển số Xe theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe.
2. Kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật và Quy định này.
1. Phối hợp các ngành chức năng hướng dẫn, tuyên truyền, triển khai thực hiện Quy định này.
2. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của các đơn vị kinh doanh, người điều khiển Xe theo quy định.
3. Phối hợp Công an tỉnh theo dõi, đề xuất các biện pháp để quản lý hoạt động của Xe nhằm hạn chế tai nạn giao thông và kiểm tra, xử lý theo Quy định này.
4. Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phạm vi, tuyến đường, các điểm dừng, đỗ, đón trả khách tham quan du lịch và thời gian hoạt động cụ thể của Xe phù hợp với phát triển du lịch của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Thông tin đến các đơn vị lữ hành về loại hình hoạt động vận chuyển hành khách bằng Xe và khuyến cáo du khách không yêu cầu Xe đi ngoài phạm vi, tuyến đường và thời gian được phép hoạt động.
2. Tổ chức tập huấn và cấp Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch cho người điều khiển Xe và nhân viên phục vụ trên Xe vận tải khách du lịch theo Điều 16 Thông tư liên tịch số 19/2015/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 25 tháng 5 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn về vận tải khách du lịch bằng xe ô tô và cấp biển hiệu cho xe ô tô vận tải khách du lịch.
Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận tải hành khách du lịch bằng xe điện bốn bánh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có trách nhiệm thực hiện theo Quy định này. Trường hợp vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành./.
- 1 Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện thủy nội địa trong các khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 12/2016/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 03a/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 44/2015/QĐ-UBND
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Thông tư liên tịch 19/2015/TTLT-BGTVT-BVHTTDL hướng dẫn về vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô và cấp biển hiệu cho xe ô tô vận tải hành khách du lịch do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5 Thông tư 86/2014/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động vận tải hành khách du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 8 Luật giao thông đường bộ 2008
- 1 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động vận tải hành khách du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 03a/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 44/2015/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện thủy nội địa trong các khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 12/2016/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động vận tải khách du lịch đường thủy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh