- 1 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 2 Luật Trọng tài thương mại 2010
- 3 Quy chế 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự giữa Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- 4 Luật đất đai 2013
- 5 Luật Phá sản 2014
- 6 Luật đấu giá tài sản 2016
- 7 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự
- 8 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 9 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 10 Luật tố tụng hành chính 2015
- 11 Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 14 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Nghị quyết 16/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 17 Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 18 Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19 Thông tư 06/2021/TT-BTP năm 2021 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 20 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ do Bộ Chính trị ban hành
- 21 Quy định 50-QĐ/TW năm 2021 về công tác quy hoạch cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22 Hướng dẫn 16-HD/BTCTW năm 2022 một số nội dung cụ thể về công tác quy hoạch cán bộ do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 23 Kết luận 34-KL/TW năm 2022 về Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24 Dự thảo Luật giá (sửa đổi)
- 25 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26 Nghị quyết 595/NQ-UBTVQH15 năm 2022 về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 27 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28 Quyết định 17/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành án dân sự đối với các bản án, quyết định kinh doanh, thương mại giai đoạn 2023-2028 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2023 thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Chính phủ ban hành
- 30 Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 31 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 32 Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 33 Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 34 Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 2 Luật Trọng tài thương mại 2010
- 3 Quy chế 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự giữa Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- 4 Luật đất đai 2013
- 5 Luật Phá sản 2014
- 6 Luật đấu giá tài sản 2016
- 7 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự
- 8 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 9 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 10 Luật tố tụng hành chính 2015
- 11 Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 14 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Nghị quyết 16/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 17 Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 18 Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19 Thông tư 06/2021/TT-BTP năm 2021 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 20 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ do Bộ Chính trị ban hành
- 21 Quy định 50-QĐ/TW năm 2021 về công tác quy hoạch cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22 Hướng dẫn 16-HD/BTCTW năm 2022 một số nội dung cụ thể về công tác quy hoạch cán bộ do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 23 Kết luận 34-KL/TW năm 2022 về Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24 Dự thảo Luật giá (sửa đổi)
- 25 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26 Nghị quyết 595/NQ-UBTVQH15 năm 2022 về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 27 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28 Quyết định 17/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành án dân sự đối với các bản án, quyết định kinh doanh, thương mại giai đoạn 2023-2028 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2023 thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Chính phủ ban hành
- 30 Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 31 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 32 Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 33 Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 34 Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3011/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TRỌNG TÂM TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH NĂM 2024
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25/11/2014 và ngày 11/01/2022;
Căn cứ Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án; Nghị quyết số 110/2023/QH15 về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp; Quyết định số 19/2023/QĐ-TTg ngày 02/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-BTP ngày 26/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành chính năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3011/QĐ-BTP ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Để tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án và Nghị quyết số 23-NQ/BCSĐ ngày 29/3/2022 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp về lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm thi hành án dân sự, thi hành án hành chính giai đoạn 2022 - 2026, Bộ Tư pháp ban hành Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự (THADS), thi hành án hành chính (THAHC) năm 2024 với những nội dung sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2024
1. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ THADS, THAHC được giao theo Nghị quyết số 96/2019/QH14, trong đó:
1.1. Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật 100% đối với bản án, quyết định về dân sự đã có hiệu lực.
1.2. Bảo đảm xác minh, phân loại chính xác, đúng pháp luật việc THADS có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành. Đăng tải kịp thời, đầy đủ, đúng quy định thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành lên Cổng thông tin điện tử THADS.
1.3. Phấn đấu nâng cao chất lượng THADS, tỷ lệ thi hành xong đạt tỷ lệ trên 83,25% về việc và trên 46,45% về tiền trên tổng số có điều kiện thi hành.
1.4. Tiếp tục thi hành có hiệu quả các khoản thu hồi tiền, tài sản trong các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng, đặc biệt là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo.
1.5. Kết quả thi hành án liên quan đến các bản án, quyết định về kinh doanh thương mại, các khoản thu cho ngân sách nhà nước đảm bảo đạt tỷ lệ thi hành xong về việc, về tiền trên tổng số có điều kiện thi hành cao hơn năm 2023.
1.6. Khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật trong hoạt động THADS, nhất là các vi phạm trong chậm tổ chức thi hành án; kê biên, xử lý tài sản để thi hành án.
1.7. Trả lời bảo đảm chất lượng, đúng trình tự, thủ tục và thời hạn 100% số văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Chấp hành viên, cơ quan THADS cấp dưới.
1.8. Thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng quy định của pháp luật; giải quyết dứt điểm 100% số đơn thư khiếu nại, tố cáo từ năm 2023 chuyển sang; giải quyết xong các vụ việc thuộc thẩm quyền mới phát sinh trong năm 2024 đạt tỷ lệ ít nhất 95%. Hạn chế phát sinh vụ việc liên quan đến trách nhiệm bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính trong hoạt động THADS; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết kịp thời, hiệu quả các vụ việc bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính.
1.9. Tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giúp Chính phủ theo dõi, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính (TTHC) và quản lý nhà nước về THAHC, theo dõi đối với 100% bản án, quyết định về vụ án hành chính có nội dung theo dõi.
2. Tham mưu xây dựng Luật THADS (sửa đổi). Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế về THADS, THAHC và pháp luật có liên quan để giải quyết các vướng mắc, bất cập trong thực tiễn, nhất là các quy định liên quan đến rút ngắn thời gian, giảm chi phí thi hành án; thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng; nâng cao chất lượng, hiệu quả thi hành án kinh doanh, thương mại.
3. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức THADS bảo đảm cơ cấu hợp lý, đủ số lượng, vững về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay; thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng, vi phạm trong THADS.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, kịp thời rà soát, tái cấu trúc các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Tổng cục THADS.
5. Kịp thời đề xuất sửa đổi các quy định của pháp luật về công tác THADS phục vụ chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thi hành án, bảo đảm công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, nêu cao tinh thần phục vụ, cắt giảm chi phí, thời gian cho người dân và doanh nghiệp.
6. Xây dựng, sửa chữa, bảo trì trụ sở, kho vật chứng của các cơ quan THADS theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và các đề án Bộ Tư pháp phê duyệt, đáp ứng nhu cầu cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan THADS đảm bảo đúng quy định pháp luật. Quản lý và sử dụng ngân sách, tài sản, đầu tư công đúng pháp luật và hiệu quả, tiết kiệm, phòng chống lãng phí.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Triển khai hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
1.1. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII; Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/08/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 để triển khai có hiệu quả trong lĩnh vực THADS, THAHC; Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1.2. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, đặc biệt là Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; Kết luận Hội nghị toàn quốc tổng kết 10 năm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực giai đoạn 2012 - 2022, Kết luận Hội nghị sơ kết 01 năm hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh, Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030, Chương trình hành động số 87-CTr/BCSĐ ngày 28/6/2023 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong THADS giai đoạn 2023 - 2026 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong toàn Hệ thống THADS.
1.3. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/BCSĐ ngày 29/3/2022 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp về lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm THADS, theo dõi THAHC giai đoạn 2022 - 2026 và các văn bản triển khai thực hiện Nghị quyết trong năm 2024.
2. Hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành hiệu quả các văn bản pháp luật về THADS, THAHC
2.1. Đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế về THADS
- Nghiên cứu, đề xuất thể chế hoá các định hướng, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến THADS, THAHC trong Nghị quyết số 27-NQ/TW, Chỉ thị số 04-CT/TW, Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày 13/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác THADS đối với các bản án, quyết định kinh doanh, thương mại giai đoạn 2023-2028”.
- Xây dựng dự án Luật THADS (sửa đổi); trình Nghị định sửa đổi Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện quy định về trình tự, thủ tục thi hành án, thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng, chức vụ theo yêu cầu của Chỉ thị số 04-CT/TW, Kế hoạch số 18-KH/BCSĐ ngày 06/8/2021 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp về thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW.
2.2. Nghiên cứu, phối hợp đề xuất hoàn thiện pháp luật liên quan đến công tác THADS
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và đề xuất hoàn thiện các quy định của các dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi).
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Luật gia Việt Nam tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, đề xuất tháo gỡ các vướng mắc, bất cập có liên quan trong các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Phá sản, Luật Trọng tài thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định về quản lý, xử lý vật chứng, tài sản, giám định tư pháp, định giá tài sản... để giải quyết các vướng mắc, bất cập trong thực tiễn.
2.3. Tiếp tục phối hợp hoàn thiện thể chế về THAHC
Tiếp tục phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao nghiên cứu, báo cáo đề xuất xem xét, kiến nghị tiếp tục hoàn thiện pháp luật về TTHC và THAHC trên cơ sở kết quả tổng kết thực tiễn thi hành Luật TTHC năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấp hành pháp luật TTHC và THAHC.
2.4. Tăng cường hiệu quả công tác hợp tác quốc tế, tập trung nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật THADS, THAHC của các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới.
2.5. Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật THADS, Luật TTHC, các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản pháp luật liên quan đến công tác THADS, THAHC, văn bản, quy trình, quy chế nội bộ và các kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội về việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC.
Phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc hướng dẫn áp dụng thống nhất quy định về THADS, THAHC.
Phối hợp với các bộ, ngành triển khai, hướng dẫn thi hành kịp thời, hiệu quả các văn bản mới được ban hành, như Luật Giá năm 2023.
3. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ THADS, THAHC
3.1. Xây dựng, ban hành, triển khai, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch công tác THADS, THAHC năm 2024.
Tập trung theo dõi, đôn đốc thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền khác trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.
3.2. Chỉ đạo, triển khai thực hiện quyết liệt các chỉ tiêu, nhiệm vụ ngay từ đầu năm công tác
- Thủ trưởng các đơn vị tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, bám sát từng lĩnh vực, địa bàn, vụ việc phụ trách, kịp thời hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của cơ sở.
- Chỉ đạo, đôn đốc công tác xác minh, phân loại án đảm bảo chính xác, đúng pháp luật. Theo dõi, xác minh định kỳ các vụ việc chưa có điều kiện thi hành theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, quản lý, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ và các khoản tiền tạm giữ, tạm thu đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan THADS trong việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá, đấu giá tài sản, thực hiện quy trình tổ chức thi hành án theo quy định.
- Tập trung thi hành hiệu quả các bản án, quyết định về kinh doanh, thương mại, nhất là các vụ việc thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng. Rà soát những vụ việc thi hành án còn tồn đọng, liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ để tập trung, ưu tiên giải quyết dứt điểm nhằm đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm thu hồi lớn nhất. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao nghiên cứu xây dựng hệ thống dữ liệu liên quan đến các vụ việc đang được thụ lý giải quyết và cho phép các tổ chức tín dụng được tra cứu, trích xuất.
3.3. Đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ theo hướng nội dung hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể, đúng quy định pháp luật, rõ trách nhiệm và thời hạn hoàn thành.
Kịp thời thông tin, phản hồi cho cơ quan có đề nghị hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về tình hình, tiến độ xử lý các vụ việc phức tạp, cần thống nhất ý kiến liên ngành.
Thường xuyên báo cáo, cập nhật những khó khăn, vướng mắc, bất cập từ thực tiễn để kịp thời có biện pháp chỉ đạo giải quyết. Định kỳ 6 tháng, một năm, Tổng cục THADS tổ chức sơ kết, tổng kết thực tiễn thông qua các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, phản ánh, kiến nghị, lựa chọn những vụ việc điển hình để thống nhất hướng dẫn chung trong toàn Hệ thống hoặc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi quy định pháp luật.
3.4. Thực hiện nghiêm chế độ Thủ trưởng cơ quan trực tiếp tiếp công dân định kỳ; chú trọng việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thông qua công tác tiếp công dân. Tăng cường đối thoại trực tiếp, hướng dẫn, giải thích cho công dân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Các cơ quan THADS chủ động, tích cực đề xuất, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, Ban Chỉ đạo THADS tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các việc khiếu nại, tố cáo trọng điểm, phức tạp, kéo dài trên địa bàn, các đơn thư khiếu nại, tố cáo từ năm 2023 chuyển sang.
3.5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, vi phạm trong công tác THADS, THAHC
- 100% các cơ quan, đơn vị trong Hệ thống THADS ban hành và thực hiện Kế hoạch tự kiểm tra và kiểm tra; thực hiện tự kiểm tra, rà soát, khắc phục hạn chế, yếu kém trong tất cả các lĩnh vực. Cục THADS phấn đấu kiểm tra toàn diện 15 - 20% số Chi cục trên địa bàn.
- Thực hiện kiểm tra chuyên đề về công tác xác minh, phân loại án; công tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng; thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng; thẩm định giá, đấu giá, giao tài sản cho người trúng đấu giá để thi hành án; thu, chi tiền thi hành án.
- Tổ chức kiểm tra đột xuất, kiểm tra công vụ, nhất là ở địa bàn có nhiều khiếu nại, tố cáo, thông tin báo chí phản ánh.
- Xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm trong THADS. Xem xét, xử lý trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nơi để xảy ra vi phạm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3.6. Chỉ đạo, đôn đốc giải quyết dứt điểm các vụ việc phát sinh trách nhiệm bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính trong lĩnh vực THADS; thẩm định hồ sơ đề nghị cấp kinh phí đối với các vụ việc bồi thường nhà nước trong lĩnh vực THADS và các vụ việc bảo đảm tài chính theo quy định của pháp luật.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm nghĩa vụ hoàn trả ngân sách nhà nước đối với công chức để xảy ra vi phạm dẫn đến phải thực hiện trách nhiệm bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính trong hoạt động THADS.
3.7. Xây dựng kế hoạch hợp tác với các cơ quan truyền thông, báo chí ở Trung ương và địa phương để đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho các cơ quan ban ngành trong hệ thống chính trị về công tác THADS, THAHC và vai trò, trách nhiệm của các cơ quan ban ngành trong lĩnh vực này.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nhận thức rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc tuân thủ pháp luật, chấp hành các bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nâng cao hiệu quả thi hành án trong vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng
4.1. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các bộ, ngành hữu quan trong công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng, chức vụ; chủ động đề nghị các cơ quan liên quan thực hiện kịp thời, đầy đủ các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, tương trợ tư pháp về hình sự từ công tác điều tra, truy tố, xét xử đến giai đoạn thi hành án để đảm bảo hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng.
4.2. Tập trung nguồn lực, thực hiện quyết liệt việc thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng, ưu tiên thi hành dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi hành. Kiểm soát chặt chẽ tiến độ, kết quả xử lý tài sản trong các vụ án kinh tế, tham nhũng.
4.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành đối với các vụ việc thu hồi tài sản cho nhà nước, đặc biệt là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh theo dõi, chỉ đạo, nhằm kịp thời chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn, hạn chế sai sót, tiêu cực có thể xảy ra. Tham mưu Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW.
5. Tăng cường quản lý nhà nước, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác THAHC
5.1. Tham mưu Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tiếp tục quán triệt, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật TTHC năm 2015, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ, các kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội về việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC, nhất là việc cung cấp tài liệu, chứng cứ, tham gia đối thoại, tham gia phiên tòa; thực hiện đúng, đầy đủ và hiệu quả trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả THAHC trên địa bàn.
- Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng công tác tham mưu, ban hành, tổ chức thực hiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính để hạn chế đến mức thấp nhất sai sót, vi phạm.
5.2. Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm việc theo dõi THAHC, đảm bảo thi hành nghiêm túc bản án, quyết định hành chính của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật để bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của người được thi hành án; kiên quyết kiến nghị xử lý trách nhiệm người phải thi hành án nhưng chậm thi hành hoặc không thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân.
5.3. Làm việc và tổ chức kiểm tra liên ngành về công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC tại các địa phương có số lượng vụ việc THAHC lớn, phức tạp, kéo dài.
6. Kiện toàn bộ máy, đội ngũ công chức THADS
6.1. Xây dựng, triển khai thực hiện kịp thời các văn bản, đề án về tổ chức bộ máy THADS
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số 2286/QĐ-BTP ngày 27/9/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 19/2023/QĐ-TTg ngày 02/8/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục THADS trực thuộc Bộ Tư pháp.
- Tập trung sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan THADS; tổ chức rà soát, chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 và việc sắp xếp của TAND cấp huyện theo Đề án của TANDTC được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các văn bản, đề án sau khi được ban hành, gồm: Đề án “Biên chế tổng thể hệ thống tổ chức THADS giai đoạn 2023 - 2026”, Thông tư quy định chức danh, mã ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành THADS (thay thế Thông tư số 03/2017/TT-BTP và Thông tư số 06/2021/TT-BTP) và Thông tư ban hành Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức Hệ thống THADS.
- Nghiên cứu, xây dựng Đề án “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác THADS đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030”, Đề án về Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức hệ thống THADS nhằm phát triển nguồn nhân lực làm công tác THADS, THAHC và công nghệ thông tin đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, trong sạch, vững mạnh, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực.
6.2. Kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, tạo động lực làm việc cho đội ngũ công chức THADS
- Tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức trong Hệ thống THADS. Đối với cơ quan Tổng cục THADS, tiếp tục thực hiện thu hút nhân sự có năng lực, trình độ, kinh nghiệm trong các cơ quan tư pháp, cơ quan THADS, kết hợp thực hiện tốt Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác định kỳ chuyển đổi vị trí công tác và biệt phái công chức THADS, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định. Chủ động tìm nguồn nhân lực từ các cơ quan khối nội chính, tư pháp đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn để tiếp nhận bổ sung biên chế, kịp thời bổ sung nguồn lực cho cơ quan THADS còn nhiều khó khăn, yếu kém.
- Thực hiện rà soát điều kiện, tiêu chuẩn toàn bộ đội ngũ công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm đang đảm nhiệm để bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phù hợp, xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng lại (nếu có) theo vị trí việc làm. Chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện đạo đức, phẩm chất, kỹ năng công vụ; nâng cao kỹ năng, năng lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
- Thực hiện chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời công tác thi đua, khen thưởng. Gắn công tác thi đua, khen thưởng với công tác đánh giá công chức, xác định việc hoàn thành các giải pháp đột phá để chấm điểm, xếp hạng thi đua.
6.3. Kiện toàn đội ngũ Lãnh đạo các cơ quan THADS
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các nghị quyết chuyên đề, văn bản về công tác cán bộ như Quy định số 41-QĐ/TW ngày 03/11/2021 của Ban chấp hành Trung ương về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ, Quy định số 50-QĐ/TW ngày 27/12/2021 của Ban chấp hành Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ, Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW ngày 15/02/2022 của Ban Tổ chức Trung ương một số nội dung cụ thể về công tác quy hoạch cán bộ.
- Chủ động, kịp thời trong công tác tạo nguồn lãnh đạo, nhất là nguồn cấp trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh, cấp huyện. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác rà soát, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, kỷ luật, thay thế công chức lãnh đạo.
6.4. Nâng cao đạo đức, kỷ luật, kỷ cương công vụ; tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong Hệ thống THADS
- Toàn Hệ thống thực hiện nghiêm túc Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp, Chuẩn mực đạo đức Chấp hành viên. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và gắn với thực hiện trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu đơn vị. Phát huy dân chủ và sức mạnh tập thể, tăng cường đoàn kết nội bộ trong từng cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục chỉ đạo, quán triệt, tổ chức thực hiện các văn bản, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng, vi phạm, đặc biệt là Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, Kết luận số 34-KL/TW ngày 18/4/2022 của Bộ Chính trị về Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2030; Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ; Quy định 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và các quy định của Đảng về phòng chống tham nhũng, tiêu cực, chống chạy chức, chạy quyền.
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số 779/QĐ-TCTHADS ngày 30/9/2021 của Tổng cục THADS ban hành Chương trình hành động đẩy mạnh phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng, sai phạm trong THADS giai đoạn 2021 - 2025. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật.
7. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
7.1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, quy chế phối hợp với các bộ, ban, ngành có liên quan, nhất là Quy chế số 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 01/10/2013 về phối hợp liên ngành trong công tác THADS; Công văn số 4642/BTP-TCTHADS ngày 08/12/2021 của Bộ Tư pháp về tiếp tục thực hiện Quy chế số 14/2013/QCLN-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC.
Củng cố, tăng cường hơn nữa trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp liên ngành từ Trung ương đến địa phương, nhất là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương và các bộ, ban, ngành liên quan đối với công tác THADS, THAHC. Thường xuyên theo dõi, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn công tác phối hợp tại cấp trung ương và cấp địa phương. Nghiên cứu đề xuất biện pháp xử lý và chế tài áp dụng trong trường hợp các cơ quan có chức năng không phối hợp hoặc thiếu trách nhiệm trong việc phối hợp trong công tác thi hành án.
7.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phối hợp với Tòa án nhân dân các cấp trong việc kịp thời chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu và vật chứng có liên quan, giải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan THADS; thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan THADS, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy tờ, giao dịch phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong việc kiểm sát công tác THADS, THAHC, nhất là trong công tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng; thu hồi tiền, tài sản cho các tổ chức tín dụng và những khâu nhạy cảm, dễ xảy ra tiêu cực, sai phạm.
7.3. Tiếp tục tham mưu kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo THADS các cấp. Đề cao vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo THADS các cấp trong việc chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án về kinh tế, tham nhũng, án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương; chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý tài sản, đất đai và các cơ quan liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về tài khoản, tài sản, đất đai theo yêu cầu của cơ quan THADS, kịp thời áp dụng các biện pháp bảo đảm, kê biên, phong toả, xử lý tài sản trong quá trình thi hành án; hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các cơ quan THADS.
Cơ quan THADS thực hiện nghiêm các chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong THADS, phối hợp với cơ quan Công an, Kiểm sát để kiên quyết xử lý hình sự đối với những trường hợp cản trở, chống đối việc thi hành án, cố ý không chấp hành án theo quy định pháp luật.
8. Tăng cường hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính
8.1. Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả trên toàn quốc dịch vụ tư pháp công trực tuyến thu, nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
8.2. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu THADS để quản lý, kết nối và chia sẻ với các cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; rà soát, cắt giảm, rút gọn hồ sơ, giấy tờ trong các thủ tục hành chính khi sử dụng dữ liệu dân cư.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động THADS. Tập trung hoàn thiện, vận hành hiệu quả Phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê THADS và các phần mềm phục vụ hoạt động quản lý điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan trong Hệ thống THADS. Đảm bảo khả năng trích xuất số liệu phù hợp với các biểu mẫu báo cáo, thống kê.
Nghiên cứu, đề xuất hình thức minh bạch, công khai các bước thực hiện trong quá trình tổ chức thi hành án như: kết quả xác minh điều kiện thi hành án, kết quả lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản, kết quả lựa chọn tổ chức bán đấu giá tài sản; danh sách các vụ việc chưa có điều kiện thi hành án đã chuyển sổ theo dõi riêng.
8.3. Tập trung nghiên cứu các giải pháp cải cách hành chính nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí trong quá trình THADS. Thực hiện hiệu quả, đúng thời hạn, đảm bảo số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và sự hài lòng của cá nhân, tổ chức trong quá trình THADS. Duy trì áp dụng hiệu quả, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trong Hệ thống cơ quan THADS. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 của Bộ Tư pháp.
8.4. Tăng cường giao ban trực tuyến. Nâng cấp phần mềm, đảm bảo hệ thống giao ban trực tuyến trong Hệ thống THADS vận hành thông suốt.
Tiếp tục duy trì, nâng cấp và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng và Trang thông tin điện tử THADS. Thực hiện nghiêm chế độ sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, Hệ thống quản lý văn bản điều hành liên kết với trục liên thông văn bản quốc gia, chế độ báo cáo trực tuyến.
9. Từng bước trang bị, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và sử dụng hiệu quả kinh phí được cấp
9.1. Tiếp tục quan tâm đầu tư cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc trong bối cảnh mới
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các dự án xây dựng trụ sở các cơ quan THADS địa phương thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung đẩy mạnh việc hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án khởi công mới chưa được quyết định đầu tư; bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao của mỗi dự án. Rà soát, lên phương án chuẩn bị cho kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2026-2030.
- Tập trung nguồn lực đẩy mạnh việc xử lý tồn đọng quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đã quá thời hạn quyết toán.
- Quan tâm bố trí kinh phí để bảo trì trụ sở, kho vật chứng của các cơ quan THADS đến thời hạn bảo trì để đảm bảo điều kiện sử dụng theo quy định, bảo đảm an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ.
- Tiếp tục thực hiện việc rà soát, sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà đất của các cơ quan THADS theo quy định.
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết khác về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc phục công tác của hệ thống THADS, nhất là các trong thiết bị công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu quản lý và chuyển đổi số.
9.2. Quản lý và sử dụng Ngân sách nhà nước được giao đúng quy định pháp luật, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, phục vụ tốt các hoạt động chính trị của hệ thống THADS.
Xây dựng, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 minh bạch, kịp thời, bám sát biên chế được giao. Hướng dẫn, điều hành dự toán thu chi ngân sách năm 2024 bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Cân đối, bố trí ngân sách đúng trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chính trị được giao thường xuyên, đột xuất của Hệ thống THADS.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong chi thường xuyên và gắn chặt công tác dự toán chi với nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị. Đảm bảo công tác quyết toán kinh phí, quyết toán dự án đầu tư công đúng pháp luật, đúng thời hạn.
9.3. Thực hiện nghiêm các quy định về kế toán nghiệp vụ THADS; quản lý tài sản công, tăng cường kiểm kê, kiểm tra đột xuất; bảo đảm chất lượng công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp luật trong quản lý tài chính, tài sản, kế toán, công tác thu, chi thi hành án; tăng cường phòng ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực THADS, THAHC năm 2024, Tổng Cục trưởng Tổng cục THADS, Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch công tác năm 2024 của đơn vị. Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai, hướng dẫn các Chi cục THADS trực thuộc xây dựng Kế hoạch công tác cụ thể tại đơn vị.
2. Tổng cục THADS chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực THADS, THAHC năm 2024 trong toàn Hệ thống THADS; kịp thời kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Tư pháp về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
3. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Tổng cục THADS tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình này./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TRỌNG TÂM TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3011/QĐ-BTP ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
STT | Tên nhiệm vụ/Đề án | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Cấp trình | Sản phẩm |
1 | Hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành hiệu quả các văn bản pháp luật về THADS, THAHC | |||||
1.1 | Xây dựng dự án Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi)1 | Tổng cục THADS | Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; các bộ, ngành có liên quan; các đơn vị thuộc bộ Tư pháp | 2024-2025 | Chính phủ | - Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật năm 2025 - Hồ sơ dự án Luật |
1.2 | Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2015/NĐ-CP2 | Tổng cục THADS | Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | 2024 | Chính phủ | Nghị định |
2 | Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ THADS, THAHC | |||||
2.1 | Xây dựng, ban hành, triển khai, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch công tác THADS, THAHC năm 2024 | Tổng cục THADS, các cơ quan THADS địa phương | Các đơn vị thuộc bộ Tư pháp, Cấp ủy, UBND cùng cấp với cơ quan THADS | Trước 15/01/2024 | Bộ Tư pháp Tổng cục THADS | Chương trình, Kế hoạch công tác |
2.2 | Ban hành và thực hiện Kế hoạch tự kiểm tra và kiểm tra; thực hiện tự kiểm tra, rà soát, khắc phục hạn chế, yếu kém trong tất cả các lĩnh vực | Tổng cục THADS, các cơ quan THADS địa phương | Thanh tra Bộ; Cấp ủy, UBND, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với cơ quan THADS | Quý I/2024 |
| Kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra Các đoàn kiểm tra và kết quả kiểm tra |
3 | Kiện toàn bộ máy, đội ngũ công chức THADS | |||||
3.1 | Tiếp tục tham mưu, sớm ban hành và triển khai thực hiện “Đề án biên chế tổng thể Hệ thống Thi hành án dân sự giai đoạn 2023-2026”; Thông tư quy định chức danh, mã ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành THADS (thay thế Thông tư số 03/2017/TT-BTP và Thông tư số 06/2021/TT-BTP); Thông tư ban hành Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức Hệ thống THADS. | Tổng cục THADS | Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, các Ban đảng ở Trung ương, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp | 2024 | - Ban chỉ đạo trung ương về quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị; - Bộ Tư pháp | Đề án, Thông tư được ban hành; Kế hoạch triển khai thực hiện |
3.2 | Nghiên cứu, xây dựng Đề án “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác thi hành án dân sự đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030”3 | Tổng cục THADS | Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Tư pháp và các đơn vị liên quan | 2024-2026 | Thủ tướng Chính phủ | Báo cáo |
3.3 | Nghiên cứu, xây dựng Đề án về Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức hệ thống THADS | Tổng cục THADS | Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Tư pháp và các đơn vị liên quan | 2024 | Bộ Tư pháp | Báo cáo |
3.4 | Tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức trong Hệ thống THADS | Tổng cục THADS | Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Tư pháp và các đơn vị liên quan | 2024 | Bộ Tư pháp | Hoàn thành kỳ tuyển dụng, nâng ngạch |
3.5 | Ban hành Kế hoạch thực hiện Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Ban Chấp hành Trung ương về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và các quy định của Đảng về phòng chống tham nhũng, tiêu cực, chống chạy chức, chạy quyền | Tổng cục THADS | Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp | 31/12/2023 | Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp | Kế hoạch |
4 | Tăng cường hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính | |||||
4.1 | Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả trên toàn quốc dịch vụ tư pháp công trực tuyến thu, nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án trên Cổng dịch vụ công Quốc gia. | Tổng cục THADS, các cơ quan THADS địa phương | TANDTC, Văn phòng Chính phủ, các đơn vị có liên quan | 2024 | Bộ Tư pháp | Phần mềm sử dụng toàn quốc |
1 Theo mục V.16 Phụ lục kèm theo Chương trình hành động số 82-CT/BCSĐ ngày 22/5/2023 thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW.
2 Theo mục IV.1.đ Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày 13/01/2023.
3 Theo mục VII.32 Phụ lục kèm theo Chương trình hành động số 82-CT/BCSĐ ngày 22/5/2023 thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW và mục IV.3.c Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày 13/01/2023.
- 1 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 2 Luật Trọng tài thương mại 2010
- 3 Quy chế 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự giữa Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- 4 Luật đất đai 2013
- 5 Luật Phá sản 2014
- 6 Luật đấu giá tài sản 2016
- 7 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự
- 8 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 9 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 10 Luật tố tụng hành chính 2015
- 11 Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 14 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Nghị quyết 16/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 17 Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 18 Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19 Thông tư 06/2021/TT-BTP năm 2021 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 20 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ do Bộ Chính trị ban hành
- 21 Quy định 50-QĐ/TW năm 2021 về công tác quy hoạch cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22 Hướng dẫn 16-HD/BTCTW năm 2022 một số nội dung cụ thể về công tác quy hoạch cán bộ do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 23 Kết luận 34-KL/TW năm 2022 về Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24 Dự thảo Luật giá (sửa đổi)
- 25 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26 Nghị quyết 595/NQ-UBTVQH15 năm 2022 về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 27 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28 Quyết định 17/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành án dân sự đối với các bản án, quyết định kinh doanh, thương mại giai đoạn 2023-2028 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2023 thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Chính phủ ban hành
- 30 Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 31 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 32 Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 33 Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 34 Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành