THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ *******
Số : 302-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******* Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 1976 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Để đáp ứng yêu cầu cải tiến công tác kế hoạch hoá và quản lý xí nghiệp công nghiệp quốc doanh theo tinh thần Nghị quyết số 19-CP ngày 29-1-1976 của Hội đồng Chính phủ;
Căn cứ vào đề nghị của ông Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo quyết định này;
1. Chế độ báo cáo kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài chính hàng năm của xí nghiệp công nghiệp quốc doanh,
2. Hệ thống chi tiêu kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài chính hàng năm áp dụng cho các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh.
Để thay cho chế độ báo cáo kế hoạch và hệ thống chi tiêu kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài chính của xí nghiệp công nghiệp quốc doanh đã ban hành theo quyết định số 150-TTg ngày 17-5-1971 của Thủ tướng Chính phủ.
Chế độ báo cáo kế hoạch và hệ thống chi tiêu biểu mẫu kế hoạch náy áp dụng thống nhất cho tất cả các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh năm 1977 trở đi.
Điều 2.- Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước căn cứ vào chế độ báo cáo kế hoạch và hệ thống chi tiêu kế hoạch ban hành kèm theo quyết định này và theo yêu cầu của công tác kế hoạch hoá trong từng thời kỳ mà quy định (hoặc bổ sung, sửa đổi) nội dung cụ thể các biểu mẫu kế hoạch của xí nghiệp công nghiệp quốc doanh cho phù hợp với phương châm tinh giản và thiết thực; trước khi quy định, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cần trao đổi thống nhất ý kiến với Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính và các Bộ chức năng khác về những biểu mẫu kế hoạch có liên quan; trường hợp giữa Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các ngành có liên quan chưa thống nhất ý kiến thì Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phải báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Đồng thời, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo kế hoạch và hệ thống chi tiêu, biểu mẫu kế hoạch đã ban hành.
Điều 3.- Các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh căn cứ vào chế độ báo cáo kế hoạch và hệ thống chi tiêu sản xuất- kỹ thuâ- tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành và những biểu mẫu Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước quy định mà lập kế hoạch sản xuất - kỹ thuật- tài chính hàng năm của xí nghiệp và báo cáo lên cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý.
Các giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cấp trên về việc thực hiện và chấp hành đúng chế độ báo cáo và hệ thống chỉ tiêu, biểu mẫu kế hoạch theo nội dung, phương pháp tính và thời hạn quy định.
Điều 4.- Các Bộ, Tổng cục, các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các xí nghiệp trực thuộc nghiêm chỉnh thực hiện chế độ báo cáo kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu, biểu mẫu đã quy định. Đồng thời, phải chỉ đạo và giúp đỡ các xí nghiệp kiện toàn tổ chức làm kế hoạch, tạo điều kiện cho các xí nghiệp chấp hành tốt các chế độ báo cáo kế hoạch của Nhà nước. Khi thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung những biểu mẫu kế hoạch mà Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đã quy định thì các cơ quan nói trên cũng như các cơ quan tổng hợp của Nhà nước, nhất thiết phải bàn bạc thống nhất với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, để Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 5.- Các ông Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ , Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thi hành quyết định này.
| K.T THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thanh Nghị |
(ban hành kèm theo Quyết định số 302-TTg ngày 7-7-1976 của Thủ tướng Chính phủ)
Chế độ báo cáo kế hoạch sản xuất - kỹ thuật- tài hcính hàng năm ban hành cho các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh trung ương và địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu cải tiến quản lý xí nghiệp, đưa công tác kế hoạch hoá ở xí nghiệp vào nền nếp, theo các yêu cầu sau đây:
1. Hướng dẫn các xí nghiệp xây dựng kế hoạch tích cực và vững chắc, huy động tối đa mọi khả năng tiềm tàng vào sản xuất, thể hiện được các tiêu chuẩn, định mức tiên tiến về sử dụng vốn, lao động, vật tư, thiết bị máy móc, nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành, tăng tích luỹ, hoàn thành toàn diện mọi nhiệm vụ Nhà nước giao cho với hiệu quả kinh tế cao.
2. Thống nhất hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch, nội dung và phương pháp tính toán các chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu cải tiến quản lý các xí nghiệp, thể hiện mối quan hệ hữu cơ giữa các chỉ tiêu kế hoạch, nhằm phục vụ yêu cầu tổng hợp các chỉ tiêu từ đơn vị cơ sở lên, đồng thời bảo đảm tính chất có thể so sánh được giữa chỉ tiêu kế hoạch với chỉ tiêu thống kê.
3. Cung cấp đủ tài liệu cần thiết cho các cơ quan quản lý cấp trên và các ngành có liên quan trong việc tổng hợp, xét duyệt kế hoạch và việc phân tích, kiểm tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh ở xí nghiệp.
Chế độ báo cáo kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài chính hàng năm của các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh trung ương và địa phương gồm hai phần:
1. Phần thuyết minh kế hoạch (bằng lời văn).
- Đánh giá tình hình thực hiện của năm báo cáo, so sánh với kế hoạch đã được duyệt đầu năm và phân tích nguyên nhân ảnh hưởng.
- Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất của năm kế hoạch và những biện pháp bảo đảm thực hiện kế hoạch ấy;
Khái quát đặc điểm tình hình và những khó khăn, thuận lợi của năm kế hoạch;
Phương hướng phát triển sản xuất và những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch;
Những yêu cầu và kiến nghị cấp trên giải quyết.
2. Phần chi tiêu kế hoạch (bằng số liệu).
Theo đúng nội dung hệ thống chi tiêu và biểu mẫu lập kế hoạch đã định phải gửi lên cấp trên.
Ngoài ra, các xí nghiệp còn tính toán thêm những chỉ tiêu phân tích, và lập các bản cân đối cụ thể để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo sản xuất và kinh doanh của đơn vị mình và dùng làm tài liệu,số liệu thuyết minh khi cấp trên duyệt kế hoạch cho xí nghiệp.
III. PHẠM VI, THỜI HẠN BÁO CÁO KẾ HOẠCH VÀ CƠ QUAN NHẬN KẾ HOẠCH
1. Tất cả các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh trung ương và địa phương có trách nhiệm lập và báo cáo kế hoạch sản xuất kỹ thuật- tài chính hàng năm theo nội dung đã nêu ở mục II lên cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý xí nghiệp, trước khi bảo vệ kế hoạch 10 ngày, theo quy định trong tiến độ xây dựng kế hoạch hàng năm.
2. Sau khi kế hoạch sản xuất- kỹ thuật – tài chính đã được cơ quan cấp trên duyệt y, các xí nghiệp phải hoàn thành lại dự án kế hoạch gửi cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp xí nghiệp, đồng thời trích gửi từng phần có liên quan cho các cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân hàng, vật giá, khoa học kỹ thuật, cung ứng vật tư, lao động, thống kê (theo quy định trong bản hệ thhống chi tiêu báo cáo kế hoạch hàng năm gửi kèm sau). Đối với các xí nghiệp trung ương đóng tại địa phương, phải gửi báo cáo kế hoạch toàn diện cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố sở tại để tổng hợp và cân đối kế hoạch theo lãnh thổ.
3.Những xí nghiệp trọng điểm của từng ngành ở trung ương và địa phương phải gửi báo cáo kế hoạch toàn diện cho Bộ, Tổng cục quản lý chuyên ngành công nghiệp , Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Tổng cục Thống kê, đồng trích gửi từng phần có liên quan cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Uỷ ban Vật giá Nhà nước, Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước. Danh mục các xí nghiệp trọng điểm do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước quy định.
1.Giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước về việc thực hiện chế độ báo cáo kế hoạch, bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về nội dung, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch và thi hành mọi biện pháp để lập và báo cáo đầy đủ kế hoạch của xí nghiệp lên cấp trên theo đúng nội dung, thời hạn quy định.
2. Các Bộ, Tổng cục và các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiện toàn tổ chức làm kế hoạch ở các xí nghiệp công nghiệp trực thuộc và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các xí nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh nội dung chế độ báo cáo kế hoạch; đồng thời, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và thực hiện.
Để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và thực hiện kế hoạch, các Bộ, Tổng cục và các tỉnh, thành phố có thể yêu cầu các xí nghiệp công nghiệp trực thuộc phân bố một số chỉ tiêu kế hoạch theo từng quý.
3. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước căn cứ chế độ này và tuỳ theo yêu cầu cải tiến công tác kế hoạch hoá trong từng thời kỳ để quy định nội dung cụ thể của các biểu mẫu kế hoạch của xí nghiệp cho phù hợp. Đồng thời, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ và báo cáo kế hoạch đã ban hành.
4. Các cơ quan quản lý cấp trên của xí nghiệp và các cơ quan quản lý tổng hợp của Nhà nước, khi xét thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung biểu mẫu kế hoạch thì bàn bạc thống nhất với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước để Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra văn bản thi hành, không được tự ý thay đổi hoặc đặt ra những chỉ tiêu, biểu mẫu mới đòi hỏi xí nghiệp phải báo cáo.
5. Các ông Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh trung ương và địa phương chịu trách nhiệm thi hành chế độ này.
| K.T THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thanh Nghị |
(ban hành kèm theo Quyết định số 302-TTg ngày 7-7-1976 của Thủ tướng Chính phủ)
Số thứ tự | Tên chỉ tiêu | Kí hiệu biểu | Cơ quan nhận biểu kế hoạch | ||||||||
Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp | Uỷ ban kế hoạch tỉnh, thành phố | Ty tài chính | Chi điểm ngân hàng | Chi cục thống kê | Uỷ ban vật giá tỉnh, thành phố | Uỷ ban khoa học- kỹ thuật tỉnh, thành phố | Công ty vật tư | Ty lao động | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
1 | NHỮNG CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH SẢN XUẤT- KỸ THUẬT- TÁI CHÍNH
|
TH-KH/CN |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
|
|
|
2 | I. Kế hoạch sản xuất và tiêu Giá trị tổng sản lượng |
1-KH/CN |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
|
|
|
3 | Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm | 2-KH/CN | X | X | X | X | X | X |
|
|
|
4 | Chất lượng sản phẩm | 3-KH/CN |
| X | X | X | X |
| X |
|
|
5 | Năng lực sản xuất | 4-KH/CN | X | X | X | X |
| X |
|
|
|
| II. Kế hoạch khoa học, kỹ thuật và các chi tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Nghiên cứu khoa học và kỹ thuật | 5-KH/CN | X | X | X | X |
|
| X |
|
|
7 | Tiến bộ kỹ thuật | 6-KH/CN | X | X | X | X |
| X | X |
|
|
8 | Xây dựng đổi mới và áp dụng tiêu chuẩn quy phạm | 7-KH/CN | X | X | X |
|
|
| X |
|
|
9 | Kiểm định thiết bị, dụng cụ đo | 8-KH/CN | X | X |
|
|
|
| X |
|
|
10 | Chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu | 9-KH/CN | X | X | X |
|
| X | X |
|
|
(1) Đối với các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh địa phương có quy mô nhỏ, trước mắt chưa làm được đầy đủ các chỉ tiêu trên đây, thì tuỳ theo tình hình cụ thể của địa phương mà Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét và quy định những chỉ tiêu xí nghiệp phải báo cáo cho phù hợp sau khi bàn bạc thống nhất với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Số thứ tự | Tên chỉ tiêu | Kí hiệu biểu | Cơ quan nhận biểu kế hoạch | ||||||||
Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp | Uỷ ban kế hoạch tỉnh, thành phố | Ty tài chính | Chi điểm ngân hàng | Chi cục thống kê | Uỷ ban vật giá tỉnh, thành phố | Uỷ ban khoa học- kỹ thuật tỉnh, thành phố | Công ty vật tư | Ty lao động | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
11 | III.Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn Xây dựng cơ bản |
10-KH/CN |
X |
X |
X |
X |
X |
|
|
|
|
12 | Sửa chữa lớn IV.Kế hoạch vật tư, thiết bị: |
11-KH/CN | X | X | X | X | X | X |
|
|
|
13 | Sử dụng thiết bị, máy móc | 12-KH/CN | X | X | X | X | X | X |
| X |
|
14 | Nhu cầu thiết bị, máy móc | 13-KH/CN | X | X | X | X | X |
|
| X |
|
15 | Nhu cầu vật tư | 14-KH/CN | X | X | X | X | X | X |
| X |
|
16 | Giá trị một số vật tư chủ yếu dùng vào sản xuất sản phẩm chính | 15-KH/CN | X | X | X | X |
| X |
| X |
|
17 | Nhu cầu điện, nước, hơi V. Kế hoạch lao động tiền lương | 16-KH/CN | X | X | X |
|
| X |
|
|
|
18 | Lao động | 17-KH/CN | X | X | X | X | X | X |
|
| X |
19 | Cân đối lao động | 18-KH/CN | X | X | X | X | X | X |
|
| X |
20 | Năng suất lao động | 19-KH/CN | X | X | X | X | X | X |
|
| X |
21 | Sử dụng thời gian lao động của một công nhân sản xuất công nghiệp | 20-KH/CN | X | X | X |
| X | X |
|
| X |
22 | Tiền lương | 21-KH/CN | X | X | X | X | X | X |
|
| X |
23 | Đào tạo công nhân kỹ thuật | 22-KH/CN | X | X | X |
| X |
|
|
| X |
24 | Cân đối công nhân kỹ thuật | 23-KH/CN | X |
| X |
|
|
|
|
| X |
25 | Bảo hộ lao động | 24-KH/CN | X | X | X | X |
|
|
|
| X |
26 | VI.Kế hoạch giá thành Chi phí sản xuất | 25-KH/CN | X | X | X | X | X | X |
|
|
|
27 | Giá thành toán bộ sản lượng hàng hóa tính theo khoản mục chi phí | 26-KH/CN | X | X | X | X | X | X |
|
|
|
28 | Giá thành đơn vị sản phẩm chủ yếu tính theo khoản mục chi phí | 27-KH/CN | X | X | X | X | X | X |
|
|
|
29 | Chi phí phục vụ quản lý sản xuất | 28-KH/CN | X | X | X |
| X | X |
|
|
|
30 | Tăng, giảm giá thành của những sản phẩm so sánh được | 29-KH/CN | X | X | X |
| X | X |
|
|
|
31 | Biện pháp giảm giá thành sản phẩm công nghiệp | 30-KH/CN | X | X | X | X | X | X | X |
|
|
Số thứ tự | Tên chỉ tiêu | Kí hiệu biểu | Cơ quan nhận biểu kế hoạch | ||||||||
Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp | Uỷ ban kế hoạch tỉnh, thành phố | Ty tài chính | Chi điểm ngân hàng | Chi cục thống kê | Uỷ ban vật giá tỉnh, thành phố | Uỷ ban khoa học- kỹ thuật tỉnh, thành phố | Công ty vật tư | Ty lao động | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
32 | VII. Kế hoạch tài chính tín dụng Cân đối tổng hợp thu chi tài chính |
31-KH/CN |
X |
X |
X |
X |
X |
|
|
|
|
33 | Khấu hao tài sản cố định | 32-KH/CN | X | X | X | X | X | X | X |
|
|
34 | Định mức vốn lưu động | 33-KH/CN | X | X | X | X | X | X | X |
|
|
35 | Tích luỹ và phân phối lợi nhuận | 34-KH/CN | X | X | X |
| X | X |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
36 | Lợi nhuận (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm | 35-KH/CN | X | X | X |
| X |
|
|
|
|
37 | Trích lập và sử dụng các quỹ khuyến khích kinh tế | 36-KH/CN | X | X | X | X | X |
|
|
|
|
38 | Tín dụng ngắn hạn | 37-KH/CN | X | X |
| X | X |
|
|
|
|
- 1 Thông tư 20-TC/VP-1979 hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch tài chính các ngành sản xuất kinh doanh bắt đầu từ năm 1980 và một số vấn đề kế toán về sản xuất mặt hàng ngoài kế hoạch nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị quyết số 19-CP về chấn chỉnh tổ chức sản xuất, đưa quản lý kinh tế vào nền nếp và cải tiến một bước, tạo điều kiện và đòi hỏi mỗi xí nghiệp, mỗi người lao động thực hiện tốt kế hoạch Nhà nước năm 1976 do Hội đồng Chính Phủ ban hành