UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3023/2006/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 24 tháng 10 năm 2006 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý đô thị;
Căn cứ Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng qui hoạch tổng thể hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội tỉnh Thanh Hoá đến 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 01/02/2002;
Căn cứ Quyết định số 112/2002/QĐ-TTg ngày 03/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 253/2005/QĐ-TTg ngày 12/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh miền Tây tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ, về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lần thứ XVI;
Căn cứ Quyết định số 630/2001/QĐ-UB ngày 19/3/2001 của UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Thanh Hoá tại Tờ trình số: 1610 / SXD-QH ngày 04 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau đây:
- Qui hoạch tổng thể hệ thống đô thị nhằm xác định được tỷ lệ đô thị hoá, qui mô dân số đô thị, quy mô đất đai xây dựng đô thị, phân bổ đô thị, phân loại, phân cấp quản lí đô thị và các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật để xây dựng đô thị như: Giao thông, cấp thoát nước, cấp điện, cây xanh, đất đai, vệ sinh môi trường.v.v... Đồng thời là cơ sở để chỉ đạo quá trình lập qui hoạch, hoạch định chính sách phát triển đô thị và quản lý đô thị;
- Khai thác mọi tiềm năng , lợi thế của tỉnh, khẩn trương tranh thủ và thu hút các nguồn đầu tư để nhanh chóng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hoá gắn với hệ thống đô thị cả nước, có cơ sở kinh tế xã hội và kỹ thuật vững chắc, môi trường đô thị trong sạch, phân bổ và phát triển hợp lý trên các vùng miền của tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu: Phấn đấu đến năm 2020 đưa Thanh Hoá cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp;
- Đến năm 2010 nâng tỷ lệ đô thị hoá của tỉnh lên 20- 25% tạo đà cho các năm sau phát triển cao hơn;
- Đến năm 2020 tỷ lệ đô thị hoá của tỉnh đạt 36% trở lên, phấn đấu để đạt tỷ lệ đô thị hoá bằng bình quân của cả nước vào 2025.
2. Quan điểm phát triển đô thị.
- Coi việc xây dựng và phát triển đô thị là yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH), làm thay đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng: Công nghiệp xây dựng-Thương mại Dịch vụ - Nông nghiệp;
- Phát triển đô thị phải phù hợp với phân bổ lực lượng sản xuất, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước, phù hợp với chiến lược phát triển đô thị toàn quốc, nhưng phải tính đến yếu tố phát triển đột biến với tốc độ nhanh khi thời cơ đến để có biện pháp giải quyết kịp thời; Đồng thời phát triển đô thị cần có trọng tâm, trọng điểm;
- Phát triển và phân bố hợp lý các đô thị trên địa bàn, trước mắt tập trung cho 5 cụm đô thị động lực để tạo đà phát triển chung: Thành phố Thanh Hoá - Sầm Sơn, Liên đô thị Bỉm Sơn - Thạch Thành, Lam Sơn - Sao Vàng, Khu kinh Nghi Sơn, đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây của tỉnh tại Ngọc Lặc; Ngoài ra các đô thị trung tâm của các khu vực thuộc miền núi như Bãi Trành, Đồng Tâm, Thạch Quảng cũng sẽ được quan tâm đầu tư phát triển;
- Phát triển đô thị phải gắn liền với quá trình đô thị hoá Nông thôn và xây dựng Nông thôn mới, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng cao (theo Quyết định số 253/2005/QĐ-TTg ngày 12/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh miền Tây tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010 và Quyết định số 424/2006/QĐ-UBND ngày 17/02/2006 của UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt đề án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá);
- Xây dựng phát triển đô thị phải có quan điểm toàn diện, đồng bộ, bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng, an toàn xã hội, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, giữ gìn cân bằng sinh thái, tạo môi trường sống tốt hơn;
- Kết hợp chặt chẽ quá trình cải tạo với xây dựng mới đô thị, kế thừa có chọn lọc các giá trị lịch sử , bản sắc văn hoá các dân tộc và những nét đặc trưng của Thanh Hoá, của các vùng, miền trong tỉnh;
- Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật các tiến bộ khoa học kĩ thuật và thành tựu khoa học - công nghệ vào việc cải tạo và xây dựng đô thị theo hướng hiện đại hoá nhưng phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa;
- Xác lập cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của thời kì đổi mới nhằm thu hút mọi nguồn lực tham gia xây dựng, phát triển, quản lý đô thị theo đúng qui hoạch và pháp luật.
Hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 bao gồm các Thành phố, thị xã, thị trấn, với chức năng của các đô thị được xác định như sau:
- Thành phố Thanh Hoá là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá khoa học kỹ thuật của tỉnh; Các đô thị Nghi Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng, Bỉm Sơn - Thạch Thành, Đô thi trùng tâm vùng miền núi phía Tây Thanh Hóa tại Ngọc Lặc là những trung tâm kinh tế của tỉnh, cùng với thành phố Thanh Hoá tạo thành các đô thị động lực phát triển kinh tế toàn tỉnh;
- Các đô thị khác có chức năng kinh tế, văn hoá, du lịch ...v.v;
- Các đô thị huyện lỵ là trung tâm chính trị - kinh tế văn hoá của cả huyện.
- Các Trung tâm cụm xã, khu công nghiệp làng nghề là trung tâm kinh tế, văn hoá và dịch vụ của xã hoặc cụm xã nhằm đẩy mạnh quá trình đô thị hoá nông thôn và xây dựng nông thôn mới, sẽ phát triển thành các đô thị mới trong tương lai.
4. Mức tăng trưởng dân số đô thị và tỷ lệ đô thị hoá.
- Hiện trạng: Dân số toàn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2005 là : 3.673.225 người ; Trong đó dân số đô thị là 359.720 người , tỷ lệ đô thị hoá đạt 9,8%;
- Qui hoạch: Dân số toàn tỉnh đến năm 2010 dự báo là : 3.806.000 người, tỷ lệ đô thị hoá chiếm 20-25%, dân số đô thị khoảng 920.000 người; Đến năm 2020 dân số toàn tỉnh dự báo là 4,082.000 người, tỷ lệ đô thị hoá 36% trở lên, dân số đô thị khoảng 1.800.000 người, tiến tới bằng mức trung bình của cả nước.
5. Nhu cầu sử dụng đất và định hướng chọn đất phát triển đô thị.
+ Đất xây dựng đô thị đến năm 2020 lấy theo các tiêu chuẩn sau đây:
- Thành phố Thanh Hoá: 115 m2/người
- Thị xã Sầm Sơn: 110 m2/người
- Thị xã Bỉm Sơn: 110 m2/người
- Các thị trấn: 100 m2/người.
- Khu CN (đô thị mới): 180 m2/người, Khi quy hoạch các khu công nghiệp lấy theo quy định chi tiết trong Qui chuẩn xây dựng.
+ Dự báo quỹ đất xây dựng đô thị:
Tổng quĩ đất đô thị năm 2005 là 14.012 ha.
Dự báo quĩ đất xây dựng đô thị đến năm 2010 là 21.500 ha tăng 7.492 ha so với năm 2005; Đến năm 2020 là 46.000 ha tăng so với năm 2010 là 24.500 ha.
+ Định hướng chọn đất phát triển đô thị: Chủ yếu phát triển theo chiều sâu trên cơ sở sử dụng tối đa số đất hiện có chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả trong đô thị, từng bước mở rộng đô thị ra vùng ven đô và tuỳ theo điều kiện để có thể phát triển các đô thị mơí ở những nơi thích hợp, từng bước đô thị hoá nông thôn.
+ Cơ cấu sử dụng đất đô thị: Thực hiện theo quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam; Đặc biệt lưu ý khi quy hoạch phải giành đủ đất xây dựng giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng theo hướng hiện đại.
Sự tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tăng trưởng số lượng đô thị và phân bố hệ thống đô thị nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế tương đối đồng đều ở các vùng khác nhau trong tỉnh, giảm sự tập trung quá cao vào các đô thị lớn, giảm mức chênh lệch về đời sống vật chất và tinh thần giữa đô thị và nông thôn, từng bước đô thị hoá nông thôn.
Toàn tỉnh hiện có 33 đô thị bao gồm: 1 Thành phố, 2 thị xã, 30 thị trấn.
Đến năm 2020 dự báo nâng lên thành 70-75 đô thị tăng 35-40 đô thị so với hiện nay bao gồm: 3 Thành phố, 3 thị xã, 23 thị trấn huyện lị, 40-45 thị trấn khác.
(Danh sách, chức năng, quy mô đô thị như Bảng phụ lục kèm theo)
- Đến năm 2020 toàn tỉnh có 01 đô thị loại I (TP Thanh Hóa), 02 đô thị loại II (Bỉm Sơn, Nghi Sơn); 03 đô thị loại III (Sầm Sơn, Lam Sơn, Ngọc Lặc); 15 đô thị loại IV (Rừng Thông, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Hà Trung, Diêm Phố, Bút Sơn, Nông Cống, Vạn Hà, Quán Lào, Tĩnh Gia, Thường Xuân, Vân Du, Thạch Quảng, Bãi Trành, Đồng Tâm) và 50-55 đô thị loại V; Thành phố là các đô thị loại I, II, III; Thị xã chủ yếu là các đô thị loại III & IV; Thị trấn là các đô thị loại IV, V; Các điểm tiền đô thị không tính là đô thị nhưng là yếu tố quan trọng phát triển thành đô thị và góp phần tích cực đô thị hoá nông thôn.
8. Định hướng phát triển hệ thống không gian đô thị.
Để khai thác lợi thế, tiềm năng và nguồn lực phát triển của các địa phương trong tỉnh, không gian đô thị được tổ chức thành hai dạng.
8.1. Hệ thống đô thị theo vùng lãnh thổ bao gồm.
- Vùng ven biển: Gồm 19 đô thị thuộc 6 huyện: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Sầm Sơn, Quảng Xương, Tĩnh Gia;
- Vùng đồng bằng: Gồm 25 đô thị thuộc 10 huyện: Nông Cống, Triệu Sơn, Đông Sơn, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Thiệu Hoá, Thọ Xuân, Yên Định, thị xã Bỉm Sơn và Thành phố Thanh Hoá.
- Vùng núi: Gồm 33 đô thị thuộc 11 huyện miền núi: Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Lang Chánh, Bá Thước, Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, Thường Xuân, Như Xuân, Ngọc Lặc, Như Thanh.
8.2. Hệ thống đô thị theo các tuyến bao gồm:
- Theo hướng Bắc Nam có 5 tuyến đô thị:
Tuyến ven biển (QL10): Nga Sơn - Hậu Lộc - Hoằng Hoá;
Tuyến QL1A: Bỉm Sơn - Hà Trung- T.P Thanh Hoá- Quảng Xương- Tĩnh Gia;
Tuyến QL45: Vân Du - Kim Tân - Vĩnh Lộc - Yên Dịnh - Thiệu Hoá - Đông Sơn - T.P Thanh Hoá - Yên Thái - Nông Cống - Như Thanh - Yên Cát;
Tuyến hành lang biên giới: Trung Sơn (Bản Uôn) - Hiền Kiệt- Sơn Điện - Quan Sơn- Yên Khương - Bát Mọt;
Tuyến đường Hồ Chí Minh: Thạch Quảng - Cẩm Thuỷ - Ngọc Lặc - Lam Sơn -Yên Cát - BãiTrành.
Đặc biệt các đô thị xây dựng dọc đường Hồ Chí Minh phải khai thác được lợi thế của tuyến đường để nhanh chóng phát triển đô thị nhưng phải đảm bảo chuẩn tắc kỹ thuật và an toàn trong quá trình vận hành của tuyến đường.
- Theo hướng Đông - Tây có 2 tuyến đô thị:
Tuyến QL 217: Hà Trung - Vĩnh Lộc - Cẩm thuỷ - Cành Nàng- Đồng Tâm - Quan Sơn - Na Mèo;
Tuyến QL47 nối QL15A: Sầm Sơn –T.P Thanh Hoá- Thiều- Sao Vàng- Lam Sơn – Ngọc Lặc – Lang Chánh - Đồng Tâm – Hồi Xuân - Vạn Mai.
Các đô thị nằm ngoài các tuyến trên chủ yếu là đô thị nhỏ, gọi là đô thị điểm hoặc đô thị độc lập.
9. Định hướng phát triển kiến trúc đô thị.
Kiến trúc đô thị phải kết hợp hài hoà giữa kiến trúc qui hoạch, kiến trúc công trình và kiến trúc cảnh quan , phải tạo lập mỗi đô thị một không gian kiến trúc riêng biệt phù hợp với tính chất, chức năng, nhiệm vụ, vị trí địa lý của mỗi đô thị.
Với ý nghĩa đó kiến trúc đô thị ở Thanh Hoá phân thành một số dạng sau:
- Kiến trúc ở Thành phố Thanh Hoá - Đô thị trung tâm và là bộ mặt của cả tỉnh;
- Kiến trúc ở thị xã du lịch và nghỉ mát Sầm Sơn, Bến En;
- Kiến trúc ở các đô thị công nghiệp lớn: Nghi Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng, Bỉm Sơn, Vân Du;
- Kiến trúc ở các đô thị vùng biển và đồng bằng;
- Kiến trúc ở các đô thị vùng núi.
Mỗi đồ án qui hoạch, mỗi công trình kiến trúc kiên cố trước khi xây dựng phải được xét duyệt nghiêm ngặt nhằm tạo ra cho mỗi đô thị một cảnh quan mới, môi trường tốt đẹp hơn và trường tồn. Quan tâm phát triển kiến trúc đô thị hiện đại, văn minh tương ứng với tầm vóc đất nước trong thời kì đẩy mạnh CNH - HĐH nhưng phải biết thừa kế, bảo vệ, tôn tạo và giữ gìn các di sản lịch sử, văn hoá, các công trình kiến trúc có giá trị, đồng thời phát triển nền văn hoá kiến trúc đô thị mới hiện đại đậm đà bản sắc dân tộc.
10. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
10.1. Về giao thông đối ngoại.
Thực hiện theo qui hoạch của ngành giao thông vận tải đã được Bộ giao thông Vận tải và UBND tỉnh phê duyệt:
- Khẩn trương nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống đường quốc lộ 1A, 45,47, 10, 15, 217, đường Hồ Chí Minh, các tuyến tỉnh lộ…; Nâng cấp chất lượng mặt đường, cầu cống, đảm bảo giao thông thông suốt trong tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế, rút ngắn khoảng cách giữa các đô thị , tăng khả năng vận tải đường sông, đường biển, nâng công suất cảng Lễ Môn, Cảng Hơí. Xây dựng mới cảng biển nước sâu Nghi Sơn;
- Xây dựng các tuyến đường mới nối với quốc lộ và đến các vùng sâu, vùng xa, vùng cao, các tuyến biên giới;
- Nâng cấp đường sắt thống nhất Bắc - Nam và các ga;
- Nghiên cứu xây dựng sân bay dân dụng trên địa bàn tỉnh.
10.2. Giao thông đô thị (bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, sân bay…
Được xây dựng theo mạng lưới của qui hoạch, đủ bề rộng cần thiết , dành đất để mở rộng sau này. Đưa diện tích đất giao thông trong đô thị từ 10% hiện nay lên 25 ¸ 30% với chỉ tiêu 16 ¸20m2/người.
10.3. Cấp nước sinh hoạt.
Ưu tiên qui hoạch xây dựng bảo vệ nguồn nước trước mắt và lâu dài để có nguồn nước khai thác sử dụng. Đảm bảo đến năm 2015 trở đi 100% dân số đô thị được sử dụng nước sạch với tiêu chuẩn từ 100 ¸150l/người-ngày đêm.
Tiến hành điều tra khảo sát thăm dò các nguồn nước cấp cho đô thị để có phương án, quản lý bảo vệ và khai thác cho phù hợp.
Nguồn nước cấp cho đô thị chủ yếu là nước ngầm. Những đô thị không có nguồn nước ngầm thì sớm khẳng định nguồn nước mặt như: Sông, suối, hồ , đập chứa nước v.v... cấp cho đô thị để có phương án quản lý ngay.
10.4. Thoát nước đô thị.
- Phần lớn đô thị trong tỉnh thoát nước tự chảy theo địa hình tự nhiên;
- Những đô thị lớn, đô thị công nghiệp phải phân thành 2 loại: Thoát nước mưa riêng, nước bẩn sinh hoạt và nước công nghiệp theo hệ thống cống riêng;
- Tất cả nước bẩn đều phải qua trạm xử lí đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép thì mới được thải ra hệ thống tiêu nước;
- Nước bẩn công nghiệp có thể xử lí cục bộ từng nhà máy, từng khu vực công nghiệp riêng, khi đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép thì mới chảy vào hệ thống thoát chung;
- Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp theo số liệu cụ thể từng nhà máy:
Đối với khu công nghiệp 45m3/ha đất công nghiệp.
Đối với nước bẩn sinh hoạt lấy bằng tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt.
10.5. Cấp điện.
Nguồn điện cấp cho đô thị chủ yếu lấy từ mạng lưới điện Quốc gia, phát triển thêm nhiệt điện ở Nghi Sơn, thuỷ điện cửa Đạt (92 MW), thuỷ điện Bản Uôn Quan Hoá (280 MW), thuỷ điện Sông Lò (92 MW) và các nguồn điện khác.
- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đô thị đến năm 2020 như sau:
Đô thị loại I, II & III là : 600 KW Phụ tải/1000 người.
Đô thị loại IV là: 400 KW Phụ tải/1000 người.
Đô thị loại V là: 300 KW Phụ tải/1000 người.
Điện phục vụ sản xuất theo yêu cầu của từng đô thị.
10.6. Thông tin liên lạc.
Nhanh chóng mở rộng mạng thông tin và hiện đại hoá tông tin, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong nước và quốc tế. Chỉ tiêu đến năm 2010 là 25 máy/100 dân, đến năm 2020 là 50 máy /100 dân.
Đối với các đô thị (Thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp): hệ thống cáp thông tin chủ yếu đi ngầm theo qui hoạch.
10.7. Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, cân bằng sinh thái đô thị.
- Xây dựng và phát triển đô thị nhưng không được làm ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên và còn phải có trách nhiệm tôn tạo ngày càng tốt hơn để phục vụ đời sống của con người;
- Xử lý triệt để nước thải và chất thải rắn, phân rác của đô thị, thu gom và sử lý 100% chất thải đô thị;
- Từng đô thị phải có phương án sử lý môi trường cụ thể với công nghệ thích hợp. Một số cụm đô thị có thể nghiên cứu phương án xử lí chung không phân biệt địa giới hành chính;
- Trồng cây xanh, bảo vệ rừng tự nhiên, bảo vệ vườn quốc gia, bảo vệ nguồn nước, mặt nước trong vùng và trong từng đô thị, đảm bảo đô thị xanh - sạch - đẹp.
11. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư.
11.1. Chương trình phát triển kinh tế đô thị.
Các ngành trong tỉnh và chính quyền đô thị phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm để tìm biện pháp xây dựng và phát triển kinh tế của từng đô thị.
Hướng phát triển chính của kinh tế thuộc 5 cụm đô thị động lực là tập trung đầu tư xây dựng công nghiệp có qui mô lớn, kĩ nghệ cao, có tác động mạnh đến phát triển kinh tế của tỉnh và cả nước. Chú trọng sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển mạnh dịch vụ - du lịch và thương mại.
Đối với các đô thị khác chủ yếu phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng, phát triển công nghiệp nhẹ, TTCN từ nguồn vật liệu của địa phương để sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Phát triển dịch vụ - thương mại - du lịch, chú trọng đến nông thôn và tạo điều kiện cho nông nghiệp nông thôn phát triển.
11.2. Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị một cách đồng bộ.
- Khẩn trương cải tạo nâng cấp các hệ thống giao thông trong tỉnh để tạo ra mối quan hệ giao lưu giữa các đô thị thuận lợi, rút ngắn khoảng cách giữa các đô thị bao gồm cả đường bộ, đường thuỷ và đường biển;
- Cải tạo nâng cấp các tuyến đường nội thị, xây dựng các tuyến đường mới theo qui hoạch để tạo sự phát triển cho đô thị;
- Năm 2000 tất cả các đô thị trong tỉnh đều đã có điện lưới quốc gia. Phấn đấu các đô thị mới khi đề nghị được công nhận xếp loại đều có điện lưới quốc gia;
- Hiện đại hoá nhanh chóng mạng thông tin liên lạc từ các đô thị đến các nơi trong nước và quốc tế, tăng bình quân máy điện thoại theo đầu người đến 2020 bình quân 50 máy/100 dân đô thị.
- Đến năm 2015 tất cả các đô thị đều có nước sạch, 100% dân số đô thị được dùng nước sạch;
- Đảm bảo môi trường đô thị trong lành, không bị ô nhiễm.
11.3. Xây dựng chương trình Phát triển nhà ở và công trình hạ tầng xã hội.
Khẩn trương xây dựng chương trình Phát triển nhà ở và công trình hạ tầng xã hội cho từng đô thị trong tỉnh và xác lập cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp.
11.4. Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp, mở rộng các đô thị hiện có.
Các đô thị hiện có cần triển khai những mặt công tác sau:
- Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng, xác định tiềm năng, lợi thế, động lực phát triển;
- Lập quy hoạch xây dựng cho 15-20 năm tới, xác định dự án ưu tiên đầu tư;
- Xác lập cơ chế chính sách, giải pháp tổ chức triển khai thực hiện, kế hoạch đầu tư xây dựng dài hạn, 5 năm và hàng năm;
- Phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý, có qui chế quản lý, giám sát từng đô thị.
11.5. Thành lập các đô thị mới trên cơ sở đổi tên và chức năng của các xã.
Hiện nay trong tỉnh có những xã hoạt động kinh tế, sản xuất phi nông nghiệp là chính, theo quy định của Nghị định 72/2001/NĐ-CP về Phân loại và cấp quản lí đô thị thì dân số phi nông nghiệp chính là thành phần dân đô thị. Như vậy các xã: Nga Liên (Nga Sơn), Ngư Lộc (Hậu Lộc), Quãng Tiến (Sầm Sơn), Nghi Sơn, Hải Bình, Hải Thanh, Hải Ninh (Tĩnh Gia), Đông Hương, Quãng Hưng (T.P Thanh Hoá)… v. v. đã có điều kiện cơ bản thuận lợi để phát triển thành đô thị; Cần tiến hành lập quy hoạch xây dựng, tích cực đầu tư phát triển để trở thành đô thị, khi đủ tiêu chí sẽ lập hồ sơ công nhận đô thị.
11.6. Xây dựng chương trình quản lý đô thị bao gồm.
- Nghiên cứu lập quy hoạch chung, qui hoạch chi tiết tất cả các đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ quản lý và chỉ đạo xây dựng;
- Xử lý các tồn đọng và vi phạm, lập lại trật tự kỷ cương trong xây dựng và quản lý đô thị;
- Xác định rõ chức năng nhiệm vụ của chính quyền đô thị và các ngành trong việc xây dựng, quản lý đô thị, xây dựng cơ chế chính sách phát triển đô thị;
- Đẩy mạnh công tác quản lí đô thị, tích cực chuẩn bị điều kiện về qui hoạch phát triển đô thị mới như lập qui hoạch xây dựng, lập hồ sơ thủ tục nâng cấp và chuyển loại đô thị để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phấn đấu trong giai đoạn 2005-2010 toàn tỉnh công nhận thêm 15 đô thị mới (loại V) và giai đoạn 2010 – 2020 có thêm 15-20 đô thị mới, đồng thời chuyển lên loại I được 01 đô thị, lên loại II được 02 đô thị, lên loại III được 03 đô thị. Đến 2020 số đô thị loại IV,V toàn tỉnh có từ 60- 65 đô thị;
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đô thị có trình độ chuyên môn phù hợp để thực thi nhiệm vụ.
12.1. Tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các đô thị.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên & Môi trường, Viện Quy hoạch xây dựng lập chương trình, kế hoạch cụ thể cho công tác lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng các đô thị theo quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị đến năm 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ để các ngành, các huyện triển khai thực hiện bảo đảm không để các đô thị đã được ghi trong quyết định của UBND tỉnh chưa được lập quy hoạch xây dựng trước khi triển khai đầu tư xây dựng.
UBND các huyện, thị xã, thành phố và chính quyền các đô thị có trách nhiệm chủ động tổ chức lập quy hoạch xây dựng các đô thị thuộc trách nhiệm quản lý của mình để quản lý và đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
12.2. Phân cấp quản lí và ưu tiên đầu tư xây dựng đô thị.
a) Cấp tỉnh: Tập trung đầu tư cho các đô thị động lực phát triển kinh tế của tỉnh: T.P Thanh Hoá - Sầm Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Ngọc Lăc (Trung tâm vùng miền núi), Lam Sơn – Sao Vàng; Các đô thị trung tâm các tiểu vùng kinh tế: Bãi Trành, Thạch Quãng, Đồng Tâm, Vân Du. Đến năm 2015 thành phố Thanh Hoá sẽ đạt tiêu chuẩn là T.P loại I; Đến năm 2020 có thể nối T.P Thanh Hoá với Sầm Sơn.
b) Cấp huyện: Các huyện căn cứ nội dung đề án này kết hợp với điều kiện thực tế phát triển kinh tế ở địa phương chọn một số xã trọng điểm và một số điểm dân cư có tiềm năng, điều kiện phát triển nhanh thành đô thị mới để xúc tiến việc lập quy hoạch xây dựng đô thị, lập chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển đô thị đến 2020; Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư tạo nguồn lực từ địa phương mình, tích cực huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng đô thị và phát triển kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo cấp Xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng phát triển đô thị trên địa bàn, không trông chờ cấp trên.
12.3. Xây dựng tiêu chí, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển đô thị.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường xây dựng các tiêu chí, cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng phát triển đô thị đến năm 2020, trình UBND tỉnh phê duyệt để các ngành, các huyện thực hiện.
12.4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp uỷ, Chính quyền dối với công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lí đất đai phát triển đô thị.
Cấp uỷ, chính quyền cấp huyện (thành phố, thị xã), thị trấn (phường) nhất thiết phải xác lập kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển đô thị và tiến trình đô thị hoá nông thôn trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; Đồng thời, hàng năm có kế hoạch triển khai nội dung: Lập quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng của đô thị, lập và phê duyệt các dự án đầu tư, quản lý sử dụng đất đai… góp phẩn thúc đẩy phát triển đô thị toàn tỉnh.
12.5. Xây dựng nếp sống văn hoá, văn minh đô thị.
Trong công tác quản lí đô thị, chính quyền các đô thị cần hết sức quan tâm xây dựng nếp sống văn hoá, văn minh đô thị theo nội dung cuộc vận động xây dựng “phố văn hoá”, “phường văn hoá”; Chú trọng việc quản lí xây dựng của các hộ dân, hướng dẫn nhân dân xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nếp sống văn minh đô thị, bảo đảm vệ sinh môi trường đô thị ổn định, bền vững.
Điều 2. Căn cứ Qui hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 đã được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Viện Quy hoạch Xây dựng Thanh Hoá, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tiến hành rà soát lại quy hoạch chung các đô thị đã lập để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới; Có chương trình, kế hoạch cụ thể lập quy hoạch chung các đô thị chưa lập quy hoạch để trình duyệt; Tiến hành lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng hoặc trung tâm đô thị làm cơ sở quản lí và chỉ đạo triển khai xây dựng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và ghi vốn hàng năm cho công tác lập quy hoạch xây dựng đô thị theo quy định, trình UBND tỉnh quyết định;
Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành, các huyện tổ chức công bố công khai Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020, tuyên truyền rộng rãi để cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể quần chúng, nhân dân các đô thị biết và thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 630/2001/QĐ-UB ngày 19/3/2001 của UBND tỉnh Thanh Hoá.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG NĂM 2005 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo QĐ số: 3023 /2006/QĐ-UBND ngày 24 / 10 /2006 của UBND tỉnh)
STT | TÊN ĐÔ THỊ | Hiện trạng đô thị 2005 | Qui hoạch đến 2010 | QUI HOẠCH ĐẾN 2020 | ||||||||
Loại - Tính chất Đô Thị | Dân số thành thị | Đất XD (Ha) | Loại - Tính chất đô thị | Dân số thànhthị | Đất XD (Ha) | Loại - Tính chất đô thị | Dân số thànhthị | Đất XD (Ha) | ||||
I | ĐÔ THỊ VÙNG ĐỒNG BẰNG | Có 27 đô thị (1 thành phố tỉnh lị loại II, 1 thị xã CN loại IV và 8 thị trấn huyện lị loại V, 4 thị trấn CN-DVụ) + 13 đô thị chưa xếp hạng. | Có 26 đô thị (1 TP tỉnh lị loại II, 2 thị xã CN loại IV, 8 thị trấn huyện lị loại V và 8 thị trấn công nghiệp-dịch vụ loại V) + 7 đô thị chưa xếp hạng | Có 23 đô thị (1 TP tỉnh lị loại II, 1 T.P CN loại II, 1 thị xã CN loại III - 8 T.T huyện lị (5 loại IV, 3 loại V), 5 thị trấn CN-DV loại V | ||||||||
1 | T.P Thanh Hoá(+ Môi, Nhồi, Tào Xuyên) | Loại II TP tỉnh lị | 146.170 | 5.857 | Loại II TP tỉnh lị | 300.000 | 5.857 | Loại I TP tỉnh lị | 500.000 | 15.000 | ||
| Thị trấn Môi | Đô thị chưa xếp hạng | - | - | Thị trấn vệ tinh loại V | 8000 | 100,0 | Khu chức năng của T.P Thanh hoá | 15.000 | 200,0 | ||
| Thị trấn Nhồi | Loại V Thị trấn vệ tinh | 5.055 | - | Loại V thị trấn CN vệ tinh | 6000 | 100,0 | Như trên | 12.000 | 200,0 | ||
| Thị trấn Tào Xuyên | Loại V Thị trấn vệ tinh | - | - | Loại V thị trấn CN vệ tinh | 6000 | 80,0 | Như trên | 10.000 | 150,0 | ||
2 | Thị trấn Rừng Thông (Đông Sơn) | Loại V Thị trấn huyện lị | 2.980 | 90 | Loại V Thị trấn huyện lị + vệ tinh | 6.500 | 150,0 | Loại IV Thị trấn huyện lị + vệ tinh | 20.000 | 250.0 | ||
3 | Thị xã Bỉm Sơn | Loại IV Thị xã CN | 42.580 | 1500 | Loại III Thị xã CN | 75.000 | 3.000 | Loại II TP C.Nghiệp | 200.000 | 7.000 | ||
4 | Thị trấn Vĩnh Lộc | Loại V Thị trấn huyện lị | 2.617 | 72.63 | Loại V Thị trấn huyện lị | 4000 | 150 | Loại V Thị trấn huyện lị | 7000 | 200.0 | ||
5 | Thị trấn Hà Trung | Loại V Thị trấn huyện lị + CN | 7.360 | 161.2 | Loại V thị trấn huyện lị + CN | 14.000 | 161 | Loại IV thị trấn CN + huyện lị | 24.000 | 200.0 | ||
6 | Thị trấn Nông Cống | Loại V thị trấn huyện lị | 8.120 | 112.0 | Loại V thị trấn huyện lị | 8000 | 112 | Loại IV thị trấn huyện lị | 15.000 | 200.0 | ||
7 | Thị trấn Quán Lào (Yên Định) | Loại V Thị trấn huyện lị | 5.632 | 149 | Loại V Thị trấn huyện lị | 7000 | 115.5 | Loại IV Thị trấn huyện lị | 15.000 | 150.0 | ||
8 | Thị trấn Triệu Sơn | Loại V Thị trấn huyện lị | 6.839 | 180 | Loại V Thị trấn huyện lị + CN | 8000 | 114.0 | Loại IV Thị trấn CN + H.lị | 18.000 | 200.0 | ||
9 | Thị trấn Thọ Xuân | Loại V Thị trấn huyện lị | 7.500 | 105 | Loại V thị trấn huyện lị | 12.000 | 150 | Loại IV thị trấn huyện lị | 18.000 | 200.0 | ||
10 | Thị trấn Vạn Hà (Thiệu Hoá) ( | Loại V Thị trấn huyện lị | 6.872 | 200 | Loại V thị trấn huyện lị | 9000 | 250 | Loại IV thị trấn huyện lị | 15.000 | 200.0 | ||
11 | Thị trấn Lam Sơn –Sao Vàng (huyện Thọ Xuân) | Loại V thị trấn CN-DV | 8.236 | 350 | Loại IV thị xã công nghiệp | 30.000 | 350,0 | Loại III T.P CNghiệp | 50.000 | 800.0 | ||
12 | T.T Yên Mỹ (huyện N.Cống) | Loại V thị trấnCN-DV | 5.155 | 100 | Loại V thị trấn CN - DV | 6.000 | 100.0 | Loại V Thị trấn CN - DV | 8.000 | 150,0 | ||
13 | TT Thống Nhất (huyệnYên Định) | Loại VThị trấn CN-DV | 4.109 | 100 | Loại V thị trấn CN - DV | 7.000 | 100.0 | Loại V Thị trấn CN - DV | 9.000 | 150.0 | ||
14 | Hà Lĩnh (Hà Trung) | Chưa xếp loại | - | - | - | 3.500 | 100.0 | Loại VThị trấn cN-DV | 6.000 | 150.0 | ||
15 | KV T.T Nưa (huyện Triệu Sơn) | Chưa xếp loại | - | - | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 100.0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 12.000 | 150.0 | ||
16 | Thị trấn Yên Thái (huyện N.Cống) | Chưa xếp loại | - | - | Loại V thị trấn CN-DV | 3.500 | 100.0 | Loại VThị trấn cN-DV | 10.000 | 150.0 | ||
17 | Kiểu - Yên Định (huyện Yên Định) | Chưa xếp loại | - | - | Loại V thị trấn CN-DV | 4.000 | 100.0 | Loại VThị trấn cN-DV | 7.000 | 150.0 | ||
18 | Đông Khê (Đông Sơn) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 3.500 | 100.0 | Loại VThị trấn cN-DV | 4.000 | 150.0 | ||
19 | Thiều-Dân lí (Triệu Sơn) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 3.500 | 100.0 | Loại VThị trấn cN-DV | 6.000 | 150.0 | ||
20 | Hậu Hiền (Thiệu Hoá) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 3.500 | 100.0 | Loại VThị trấn cN-DV | 7.000 | 150.0 | ||
21 | Hà Long (Hà Trung) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 3.500 | 100.0 | Loại VThị trấn cN-DV | 6.000 | 150.0 | ||
22 | Xuân Lai (Thọ Xuân) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 3.500 | 100.0 | Loại VThị trấn cN-DV | 5.000 | 150.0 | ||
23 | Yên Tâm (Yên Định) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 3.500 | 100.0 | Loại VThị trấn cN-DV | 5.000 | 150.0 | ||
24 | Bồng Trung (Vĩnh Lộc) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 3.000 | 100.0 | Loại V Thị trấn TM-DV | 4.000 | 150.0 | ||
| Cộng đồng bằng | 27 điểm đô thị | 264,950 | 9.464 | 26 đô thị | 491.500 | 11.750 | 23 đô thị | 860.000 | 25.850 | ||
TT | Tên đô thị | Hiện trạng đô thị 2005 | Qui hoạch đến 2010
| QUI HOẠCH ĐẾN 2020 | |||||||
Các loại Tính chất ĐT | Dân số Theo NĐ72/2001/NĐ | Đất XD (Ha) | Các loại - Tính chất đô thị | Dân số thành thị | Đất XD (Ha) | Các loại - Tính chất đô thị | Dân số thành thị | Đất XD (Ha) | |||
II | VÙNG VEN BIỂN | Có 6 đô thị (1 thị xã du lịch loại IV, 5 thị trấn huyện lị loại V) và 14 điểm dân cư tiền đô thị | Có 12 đô thị (1 thị xã CN loại III- 1 thị xã du lịch loại IV, 5 thị trấn huyện lị loại V và 5 thị trấn CN – dịch vụ loại V và 8 điểm đô thị đề nghị xếp hạng | Có 20 đô thị (1 TP CN loại II- 1 TP du lịch loại III- 5 thị trấn huyện lị loại V và 13 thị trấn công nghiệp - dịch vụ thương mại loại V. | |||||||
1 | Thị xã Sầm Sơn | Loại IV Thị xã du lịch | 36.000 | 1.632 | Loại IV Thị xã du lịch | 100.000 | 1.632 | Loại III TP du lịch | 200.000 | 5.000 | |
2 | Thị trấn Nga Sơn | Loại V thị trấn huyện lị | 3.006 | 99.65 | Loại V thị trấn huyện lị | 6.000 | 100 | Loại V Thị trấn huyện lị | 10.000 | 250,0 | |
3 | Thị trấn Hậu Lộc | Loại V Thị trấn huyện lị | 3.417 | 134,06 | Loại V Thị trấn huyện lị | 7000 | 180 | Loại V Thị trấn huyện lị | 10.000 | 180,0 | |
4 | Thị trấn Hoằng Hoá | Loại V thị trấn huyện lị | 6.300 | 64,25 | Loại V Thị trấn huyện lị | 7.500 | 100 | Loại IV Thị trấn huyện lị | 15.000 | 160,0 | |
5 | Thị trấn Quảng Xương | Loại V thị trấn huyện lị | 3.100 | 122,56 | Loại V Thị trấn huyện lị | 7.000 | 122 | Loại V Thị trấn huyện lị | 10.000 | 180,0 | |
6 | Thị trấn Tĩnh Gia +Hải Hoà | Loại V thị trấn huyện lị | 5.100 | 125 | Loại IV Thị trấn huyện lị | 7.500 | 125 | Loại IV Thị trấn huyện lị | 15.000 | 200,0 | |
7 | Khu Kinh tế Nghi Sơn | Chưa xếp loại | - | Chưa có địa giới | Loại III Thị xã C.Nghiệp | 80.000 | 2.200 | Loại II Thành phố CN | 180.000 | 3.600,0 | |
8 | Diêm phố (Hậu Lộc) | Chưa xếp loại | 16 700 | 93,4 | Loại VThị trấn CN-DV | 4.000 | 80.0 | Loại IV Thị trấn TCN-DV | 27.000 | 250 | |
9 | Thị trấn Hoằng Trường | Chưa xếp loại | - | Chưa có địa giới | Loại VThị trấn CN-DV | 3.000 | 80.0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 7.000 | 200 | |
10 | Nga Liên (Nga Sơn) | Chưa xếp loại | - | - | Loại V Thị trấn TCN-TM-DV | 9.000 | 150 | Loại V Thị trấn TCN-TM-DV | 11.000 | 200,0 | |
11 | Điền Hộ (Nga Sơn) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 4.000 | 150 | Loại V Thị trấn TCN-TM-DV | 8.000 | 200,0 | |
12 | Thị trấn Hải Ninh (T.Gia) | Chưa xếp loại | - | Chưa có địa giới | Loại V Thị trấn TM-DV | 4.000 | 80.0 | Loại V Thị trấn TM-DV | 8.000 | 200 | |
13 | Nghĩa Trang (Hoằng Hoá) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 5.000 | 150 | Loại V Thị trấn TCN-TM-DV | 7.000 | 200,0 | |
14 | Chợ Vực (Hoằng Hoá) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 5.000 | 150 | Loại V Thị trấn TCN-TM-DV | 6.000 | 200,0 | |
15 | Hải Tiến (Hoằng Hoá) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 5.000 | 150 | Loại V Thị trấn TCN-TM-DV | 7.000 | 200,0 | |
16 | Tiên Trang (Quảng Xương) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 4.000 | 150 | Loại V Thị trấn TCN-TM-DV | 5.000 | 200,0 | |
17 | Hoà Lộc (Hậu Lộc) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 7.000 | 150 | Loại V Thị trấn TCN-TM-DV | 8.000 | 200,0 | |
18 | Triệu Lộc (Hậu Lộc) | Chưa xếp loại | - | - | “ | 5.000 | 150 | Loại V Thị trấn TCN-TM-DV | 10.000 | 200,0 | |
19 | Hải Thanh (Tĩnh Gia) | Chưa xếp loại | - | Chưa có địa giới | “ | 4000 | 150 | Loại V TCN-TM-DV | 12.000 | 200.0 | |
| Cộng Vùng ven biển | 6 đô thị + 13 chưa xếp hạng | 70.120 | 2.141,02 | 11 đô thị | 239.000 | 6.067 | 19 đô thị | 517.000 | 12.070,0 | |
III | TRUNG DU VÀ VÙNG NÚI | Có 16 đô thị (11 thị trấn huyện lị loại V, 5 thị trấn CN-DV loại V) + 21 điểm dân cư tiền đô thị | Có 20 đô thị (1 thị xã CN loại IV- 1 thị xã loại IV- 11 thị trấn huyện lị loại V, 1 TT du lịch, 1 TT cửa khẩu loại V, 5 TT CN-DV laọi V) + 17 đô thị chưa X.loại | Có 33-38 đô thị (2 thị xã loại III - 11 thị trấn huyện lị – có 2 loại IV, 1 TT du lịch, 1 thị trấn cửa khẩu, 18-23 đô thị CN-DV khác – có 3 loại IV - còn lại là loại V) |
|
|
|
|
|
| |
1 | Thị trấn Ngọc Lặc | Loại V thị trấn huyện lị | 6.500 | 192.0 | Loại IV huyện lị Trung tâm khu vực miền núi | 50.000 | 500 | Loại III Thành phố TT khu vực miền núi | 100.000 | 2500 | |
2 | Thị trấn Lang Chánh | Loại V thị trấn huyện lị | 4.400 | 72.3 | Loại V Thị trấn huyện lị | 7.000 | 150 | Loại V Thị trấn huyện lị | 10.000 | 150.0 | |
3 | Thị trấn Cành Nàng Bá Thước | Loại V thị trấn huyện lị | 2.500 | 100.0 | Loại V Thị trấn huyện lị | 4000 | 150,0 | Loại V Thị trấn huyện lị | 8000 | 150.0 | |
4 | Thị trấn Quan Hoá | Loại VThị trấn huyện lị | 3.400 | 150 | Loại V Thị trấn huyện lị | 4.500 | 200 | Loại V Thị trấn huyện lị | 9000 | 150 | |
5 | Thị trấn Thường Xuân | Loại V thị trấn huyện lỵ | 4,619 | 121 | Loại V Thị trấn huyện lỵ | 6.000 | 253 | Loại IV Thị trấn huyện lỵ | 15.000 | 250.0 | |
6 | Thị trấn Cẩm Thuỷ | Loại V thị trấn huyện lỵ | 5.200 | 121,5 | Loại V Thị trấn huyện lỵ | 6.800 | 121 | Loại IV Thị trấn huyện lỵ | 25.000 | 250 | |
7 | Thị trấn Kim Tân | Loại V thị trấn huyện lỵ | 4.800 | 140,6 | Loại V Thị trấn huyện lỵ | 8.000 | 140 | Loại V Thị trấn huyện lỵ | 15.000 | 150 | |
8 | Thị trấn Yên Cát (Như Xuân) | Loại V thị trấn huyện lỵ | 3.250 | 170,6 | Loại V Thị trấn huyện lỵ | 5.000 | 170 | Loại V Thị trấn huyện lỵ | 13.000 | 170 | |
9 | Huyện lị Như Thanh | Loại V thị trấn Huyện lị | 5.500 | 200 | Loại V Thị trấn huyện lỵ | 6.000 | 200 | Loại V Thị trấn huyện lỵ | 12.000 | 200 | |
10 | Huyện lị Mường Lát | Loại V thị trấn Huyện lị | 2.500 | 120 | Loại V Thị trấn huyện lỵ | 3.000 | 120,0 | Loại V Thị trấn huyện lỵ | 8.000 | 150,0 | |
11 | Huyện lị Quan Sơn | Loại V Thị trấn huyện lị | 1892 | 150 | Loại V Thị trấn huyện lỵ | 3.000 | 700,0 | Loại V Thị trấn huyện lỵ | 7.000 | 150,0 | |
12 | Đô thị Ba Si (huyện Ngọc Lặc) | Chưa xếp hạng | 3.706 | 100 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 8.000 | 150,0 | |
13 | Khu CN Vân Du (huyện Thạch Thành) | loại V thị trấn CN-DV | 5.740 | 250 | Loại IV Thị xã C.Nghiệp | 25.000 | 250,0 | Loại III Thị xã C.nghiệp | 50.000 | 350,0 | |
14 | TT Phúc Do (Cẩm Thuỷ) | Chưa xếp hạng | 2.690 | 100 | Loại V Thị trấn CN-DV | 6.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 10.000 | 150,0 | |
15 | TT Thạch Quãng (huyện Thạch Thành) | Chưa xếp loại | - | Chưa có địa giới | Loại V Thị trấn CN-DV | 6.000 | 160,0 | Loại iV Thị trấn CN-DV | 15.000 | 200,0 | |
16 | TT Lam Sơn (huyện Ngọc Lặc) | loại V thị trấn CN-DV | 4.350 | 100 | Loại V Thị trấn CN-DV | 7.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 14.000 | 150,0 | |
17 | TT Bãi Trành (huyện Như Xuân) | Chưa xếp loại | 5.090 | 100 | Loại V Thị trấn CN-DV | 7.000 | 100,0 | Loại IV Thị trấn CN-DV | 15.000 | 300,0 | |
18 | Thị trấn Bến En | Chưa xếp loại | - | Chưa có địa giới | Loại V Thị trấn Du lịch | 3.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn Du lịch | 4.000 | 150,0 | |
19 | Thị trấn Na Mèo | Chưa xếp loại | - | Chưa có địa giới | Loại V Thị trấn Cửa khẩu | 3000 | 120,0 | Loại V Thị trấn Cửa khẩu | 7.000 | 150,0 | |
20 | TT Phố Châu (huyện Ngọc Lặc) | “ | - | - | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 5.000 | 150,0 | |
21 | TT. Yên Khương (huyện Lang Chánh) | “ | - | - | “ | 2.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
22 | TT. Điền Lư (huyện Bá Thước) | “ | - | - | “ | 4.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 6.000 | 150,0 | |
23 | TT. Phố Đoàn (huyện Bá Thước) | “ | - | - | “ | 3.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
24 | TT. Hiền Kiệt (huyện Quan Hoá) | “ | - | - | “ | 2.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
25 | TT. Phú Lệ (huyện Quan Hoá) | “ | - | - | “ | 3.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
26 | TT. Trung Sơn (huyện Quan Hoá) | “ | - | - | “ | 2.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
27 | TT. Cửa Đạt (huyện Thường Xuân) | “ | - | - | “ | 3.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 5.000 | 150,0 | |
28 | TT. Khe Hạ (huyện Thường Xuân) | “ | - | - | “ | 3.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
29 | TT. Bát Mọt (huyện Thường Xuân) | “ | - | Chưa có địa giới | “ | 3.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
30 | TT. Cẩm Châu (huyện Cẩm Thuỷ) | “ | - | - |
“ | 3.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 5.000 | 150,0 | |
31 | TT. Thượng Ninh (huyện Như Xuân) | “ | - | - | “ | 3.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
32 | TT. Thanh Tân (huyện Như Thanh) | “ | - | - |
“ | 3.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
33 | TT. Sơn Điện (huyện Quan Sơn) | “ | - | - |
“ | 2.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
34 | TT. Trung Hạ (huyện Quan Sơn) | “ | - | - |
“ | 2.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
35 | TT. Tén Tần (huyện Mường Lát) | “ | - | - |
“ | 2.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
36 | TT. Trung Lí (huyện Mường Lát) | “ | - | - |
“ | 2.000 | 100,0 | Loại V Thị trấn CN-DV | 4.000 | 150,0 | |
37 | Thị trấn Đồng Tâm (huyện Bá Thước) | Chưa xếp loại | - | Chưa có địa giới | Loại V Thị trấn DV - TM | 7.000 | 150,0 | Loại IV Thị trấn CN-DV | 15.000 | 200,0 | |
| CỘNG VÙNG NÚI VÀ TRUNG DU | 16 đ.thị + 21 chưa xếploại | 54.352 | 2.370 | 20 đô thị + 17 chưa xếp hạng | 182.000 | 4.506 | 33-38 Đô thị | 400.000 | 8.970 | |
GHI CHÚ:
Toàn tỉnh hiện có 75-80 điểm có khả năng phát triển thành đô thị.
Tích cực phấn đấu đầu tư xây dựng để đến năm 2020 số đô thị đạt tiêu chí và được xếp loại là 70-75 đô thị.
Đến năm 2010 dự báo: Diện tích đất xây dựng đô thị: 21.873 Ha; Dân số đô thị: 920.000 người.
Đến năm 2020 dự báo: Diện tích đất xây dựng đô thị: 46.000 Ha; Dân số đô thị: 1.800.000 người.
(G06.Phụ lục QHTT ĐT Thanh Hóa đến 2020)
- 1 Quyết định 336/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung đô thị mới Ba Vì, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 3 Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
- 4 Nghị quyết 320/NQ-HĐND năm 2010 thông qua nội dung nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2010 - 2020
- 5 Quyết định 102/2006/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa do Thủ Tướng chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 253/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh miền Tây tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Quyết định 112/2002/QĐ-TTg phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 72/2001/NĐ-CP về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị
- 10 Quyết định 10/1998/QĐ-TTg phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
- 2 Nghị quyết 320/NQ-HĐND năm 2010 thông qua nội dung nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2010 - 2020
- 3 Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 4 Quyết định 336/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung đô thị mới Ba Vì, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi