BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3066/QĐ-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
Xét đề nghị của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011 - 2020 và Vụ trưởng Vụ Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011 - 2020 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ Đào tạo và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành theo Quyết định số 3066/QĐ-BVHTTDL ngày 29/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
PHẦN MỞ ĐẦU
A. Sự cần thiết xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch thời kỳ 2011-2020
B. Mục đích, yêu cầu và phạm vi, đối tượng quy hoạch
1. Mục đích của Quy hoạch
2. Yêu cầu của Quy hoạch
3. Phạm vi và đối tượng quy hoạch
C. Những căn cứ chủ yếu xây dựng quy hoạch
1. Căn cứ mang tính quan điểm
2. Căn cứ pháp lý
3. Căn cứ thực tiễn
D. Kết cấu và nội dung của Quy hoạch
Phần thứ 1.
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH
1. Hiện trạng nhân lực ngành Du lịch
1.1. Quy mô nhân lực
1.2. Chất lượng nhân lực
1.3. Cơ cấu nhân lực ngành Du lịch
1.4. Đánh giá chung về thực trạng nhân lực ngành Du lịch
2. Hiện trạng phát triển nhân lực ngành Du lịch
2.1. Hiện trạng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
2.2. Hiện trạng quản lý nhà nước về phát triển nhân lực
2.3. Hiện trạng liên kết đào tạo phát triển nhân lực
2.4. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển nhân lực ngành Du lịch
3. Đánh giá tổng quan về những mặt mạnh, hạn chế, cơ hội và thách thức đối với phát triển nhân lực ngành Du lịch
3.1. Những mặt mạnh
3.2. Những hạn chế
3.3. Những cơ hội
3.4. Những thách thức
Phần thứ 2.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Phương hướng phát triển ngành Du lịch Việt Nam đến năm 2020
1.1. Định hướng
1.2. Mục tiêu
1.3. Các chiến lược thành phần
2. Những yếu tố tác động đến phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
2.1. Các yếu tố quốc tế
2.2. Các yếu tố trong nước
3. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
3.1. Dự báo khái quát
3.2. Dự báo cụ thể
4. Quan điểm, mục tiêu phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
4.1. Quan điểm
4.2. Mục tiêu
Phần thứ 3.
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Giải pháp phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
1.1. Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch
1.2. Xây dựng tiêu chuẩn (tập trung vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề) và thực hiện chuẩn hóa một bước nhân lực du lịch, phù hợp với các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế tạo để điều kiện cho hội nhập quốc tế về lao động trong du lịch
1.3. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng về du lịch đảm bảo liên kết chặt chẽ và cân đối giữa các bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo và phân bố vùng, miền hợp lý phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch quốc gia
1.4. Xây dựng, công bố và thực hiện chuẩn trường để nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng du lịch
1.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học-công nghệ tiên tiến vào công tác nghiên cứu, thống kê phục vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch
1.6. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực (tài chính, công nghệ, công sức và kinh nghiệm) trong và ngoài nước cho phát triển nhân lực ngành Du lịch
1.7. Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển nhân lực ngành Du lịch
2. Các Dự án ưu tiên 48
2.1. Hợp phần 1. Hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nhân lực ngành Du lịch
2.2. Hợp phần 2. Tăng cường năng lực đào tạo du lịch
2.3. Hợp phần 3. Đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực
3. Dự báo nhu cầu các nguồn lực
3.1. Điều kiện thực hiện
3.2. Nhu cầu về tài chính
4. Lộ trình và tổ chức thực hiện quy hoạch
4.1. Lộ trình thực hiện Quy hoạch
4.2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
A. Sự cần thiết xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch thời kỳ 2011-2020
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển bền vững kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, gắn với bảo vệ an ninh quốc phòng, những năm qua Du lịch Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh, đóng góp ngày càng tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những thành tựu phát triển du lịch đạt được vừa qua rất đáng khích lệ, tuy nhiên ngành Du lịch đang gặp những thách thức không nhỏ về nhiều mặt, trong đó có yếu tố về nhân lực.
Nhân lực ngành Du lịch có vai trò quyết định không chỉ cho riêng sự phát triển du lịch mà còn góp phần không nhỏ vào việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhiều năm qua, ngành Du lịch đã có những cố gắng huy động cộng đồng, các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của quốc tế cho phát triển nhân lực. Công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết như: Quản lý còn chồng chéo; mục tiêu đào tạo chưa rõ ràng, đào tạo còn manh mún cả về quy mô và cơ cấu, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra; cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, bồi dưỡng còn lạc hậu; chưa đủ cán bộ giảng dạy có chất lượng và kinh nghiệm cho các trình độ; chương trình đào tạo chắp vá; quan điểm phát triển nhân lực mới chỉ tập trung vào đào tạo mới, ít chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực tại chỗ, đào tạo nhân lực các ngành khác tham gia vào hoạt động du lịch và đào tạo cộng đồng; chưa quan tâm nhiều đến quản lý phát triển nhân lực và sử dụng nhân lực chưa hiệu quả.
Những hạn chế yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là đến nay ngành Du lịch vẫn chưa có quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn về phát triển nhân lực để định hướng đúng, có hệ thống và đáp ứng yêu cầu đặt ra. Vì vậy, việc xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 để đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch nhanh và bền vững, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp tích cực và hiệu quả hơn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức của đất nước là một việc làm cần thiết, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn.
B. Mục đích, yêu cầu và phạm vi, đối tượng quy hoạch
1. Mục đích của Quy hoạch:
- Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 là bước đi đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển nhân lực quốc gia đến năm 2020 trong lĩnh vực du lịch, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch 5 năm và hàng năm. Đồng thời, trên cơ sở mục tiêu và giải pháp thực hiện quy hoạch, triển khai xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nhân lực của ngành Du lịch.
- Phát triển nhân lực ngành Du lịch có hệ thống; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp và hợp lý hóa cơ cấu nhân lực ngành Du lịch; nâng cao năng lực và chất lượng của hệ thống đào tạo du lịch đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực; và nâng cao nhận thức cộng đồng về du lịch và nhân lực ngành Du lịch; tạo động lực và lợi thế thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
2. Yêu cầu của Quy hoạch:
- Quán triệt những nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Cụ thể hóa những mục tiêu, phương hướng và giải pháp của Chiến lược vào Quy hoạch trên cơ sở tính toán, cân nhắc những điều kiện và đặc điểm phát triển của ngành Du lịch.
- Thể hiện rõ quyết tâm, cam kết mạnh của ngành Du lịch cả nhận thức và hành động trong phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Du lịch trong thập kỷ thứ 2 của Thế kỷ XXI.
- Thống kê, đánh giá hiện trạng phát triển nhân lực về số lượng, chất lượng và cơ cấu, xác định rõ những điểm mạnh và yếu kém của nhân lực so với nhu cầu phát triển; những biện pháp đã thực thi, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất hướng hướng khắc phục trong thời gian tới.
- Đề xuất định hướng giải pháp, nhất là giải pháp về các nguồn lực và bước đi trong tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch đảm bảo hiện thực và khả thi.
3. Phạm vi và đối tượng quy hoạch:
- Phạm vi: Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 tiến hành trên phạm vi cả nước; phần phân tích và đánh giá thực trạng đến 2010; phần nhiệm vụ và giải pháp cho giai đoạn 2011-2020.
- Đối tượng: 1) Nhân lực thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và đơn vị sự nghiệp trong ngành Du lịch từ trung ương đến địa phương; 2) Nhân lực của các doanh nghiệp du lịch, gồm nhân lực quản trị kinh doanh và nhân lực nghiệp vụ lao động trực tiếp; 3) Hệ thống cơ sở đào tạo du lịch, trong đó tập trung vào các cơ sở đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học; và 4) Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động du lịch (đề cập ở mức độ nhất định đối tượng này).
C. Những căn cứ chủ yếu xây dựng quy hoạch
1. Căn cứ mang tính quan điểm:
- Các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế-xã hội, về phát triển du lịch và về phát triển nhân lực.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI;
2. Căn cứ pháp lý:
- Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 04/10/2010 của Chính phủ về việc triển khai xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực cho các Bộ, ngành và địa phương giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020.
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
- Luật Du lịch, Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, Luật Cán bộ, công chức và các nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật nêu trên. Quyết định số 221/2005/QĐ-TTg ngày 9 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Chương trình Quốc gia phát triển nhân lực đến năm 2020. Các văn bản pháp quy có liên quan: Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010; Quy hoạch mạng lưới trường ĐH-CĐ thời kỳ 2001-2010; Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề thời kỳ 2001-2010; Chương trình đổi mới giáo dục đại học, dạy nghề;
- Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 63/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch;
- Chiến lược phát triển ngành, phát triển các lĩnh vực; quy hoạch cán bộ đến năm 2016 của Tổng cục Du lịch và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Các chiến lược, quy hoạch, đề án liên quan đến du lịch và Nghị quyết của Tỉnh ủy, Thành ủy, Quyết định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác phát triển du lịch.
3. Căn cứ thực tiễn:
- Các báo cáo tổng kết thực tiễn phát triển du lịch nước ta những năm qua của Tổng cục Du lịch trước đây, báo cáo tổng kết công tác năm 2007, 2008, 2009 và 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và của Tổng cục Du lịch;
- Các đề án đào tạo phát triển nguồn nhân lực liên quan đến du lịch trong và ngoài ngành; những kết quả nghiên cứu, điều tra, khảo sát về phát triển nhân lực ngành Du lịch; số liệu thống kê về phát triển nhân lực nói chung và nhân lực ngành Du lịch nói riêng; các báo cáo của 63 sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch liên quan đến phát triển nhân lực ngành Du lịch những năm vừa qua.
D. Kết cấu và nội dung của Quy hoạch
1. Kết cấu: Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục, nội dung chính của Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 chia thành 3 phần chính: Phần thứ 1. Hiện trạng phát triển nhân lực ngành Du lịch; Phần thứ 2. Phương hướng và mục tiêu phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020; Phần thứ 3. Các giải pháp phát triển nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 và dự án ưu tiên.
2. Nội dung: Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 tập trung giải quyết 8 vấn đề liên quan đến nhân lực ngành Du lịch, gồm: 1) Tăng cường năng lực hệ thống quản lý phát triển nhân lực ngành Du lịch; 2) Đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ quản lý và lao động ngành Du lịch; 3) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên, đào tạo viên du lịch; 4) Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng cường năng lực của cơ sở đào tạo du lịch; 5) Phát triển chương trình, giáo trình; xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp du lịch; 6) Ứng dụng công nghệ mới trong phát triển nhân lực du lịch; 7) Hợp tác quốc tế về phát triển nhân lực ngành Du lịch; 8) Nâng cao nhận thức cộng đồng về du lịch và phát triển nhân lực ngành Du lịch.
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH
1. Hiện trạng nhân lực ngành Du lịch
1.1. Quy mô nhân lực:
Theo kết quả điều tra khảo sát trên toàn quốc năm 2005, nhân lực ngành Du lịch1 khoảng 875.128 người, trong đó có 275.128 nhân lực trực tiếp và trên 600.000 nhân lực động gián tiếp. Cộng số nhân lực tăng thêm trong năm 2006, 2007, 2008 từ báo cáo của các Sở quản lý du lịch, số liệu điều tra thống kê của các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2009, kết hợp với tính toán kiểm định, nhân lực ngành Du lịch đến cuối năm 2009 khoảng 1.389.600 người (trong đó có 434.240 nhân lực trực tiếp và trên 955.350 nhân lực gián tiếp), chiếm khoảng 2,4% tổng số lao động cả nước. Ước năm 2010, nhân lực của ngành Du lịch khoảng 1,5 triệu người, trong đó có 460.000 lao động trực tiếp. Số lượng nhân lực ngành Du lịch những năm gần đây tăng trưởng mạnh, trong đó nhân lực gián tiếp có xu hướng tăng với quy mô lớn hơn, phản ánh vai trò của ngành Du lịch và tính hiệu quả của việc xã hội hóa hoạt động du lịch.
Bảng 1. Quy mô nhân lực ngành Du lịch
Đơn vị tính: Người
Năm Chỉ tiêu | 2000 | 2005* | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010** |
Tổng số | 450.000 | 875.128 | 950.000 | 1.251.200 | 1.358.750 | 1.389.600 | 1.472.000 |
Lao động trực tiếp | 150.000 | 275.128 | 310.675 | 391.177 | 424.750 | 434.240 | 460.000 |
Lao động gián tiếp | 300.000 | 600.000 | 750.000 | 860.600 | 934.000 | 955.350 | 1.012.000 |
* Số liệu điều tra toàn quốc
** Số liệu ước tính
Nguồn: Tổng cục Du lịch; Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
1.2. Chất lượng nhân lực:
Chất lượng nhân lực được thể hiện ở các mặt như thực trạng sức khỏe, trình độ học vấn, năng lực thực hiện nhiệm vụ... Do chưa thống kê, điều tra về các chỉ tiêu sức khỏe, nên không có cơ sở đánh giá chi tiết về thực trạng sức khỏe của nhân lực ngành Du lịch. Vì vậy việc phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ngành Du lịch tập trung vào các tiêu chí về trình độ văn hóa, trình độ đào tạo, kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và trình độ giao tiếp, ngoại ngữ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin.
1.2.1. Trình độ văn hóa và trình độ đào tạo:
a) Về trình độ văn hóa phổ thông: Với đặc thù là một ngành dịch vụ, hoạt động chủ yếu là phục vụ, có nhiều lĩnh vực không đòi hỏi trình độ văn hóa cao, do vậy nhân lực lao động trực tiếp bậc thấp (nhân viên phục vụ buồng, tạp vụ, vệ sinh, chăm sóc cây cảnh, bảo vệ...) chiếm tỷ trọng lớn. Nhóm nhân lực này có số người chưa tốt nghiệp phổ thông trung học khá cao, chiếm 30% tổng nhân lực toàn Ngành. Dự báo tỷ lệ này còn tiếp tục giữ ở mức tương đối cao trong thời gian dài nữa. Nhân lực tốt nghiệp trung học phổ thông chủ yếu là nhóm nhân lực có chuyên môn, nhân lực quản trị doanh nghiệp, nhân lực hoạt động sự nghiệp và quản lý nhà nước về du lịch.
b) Về trình độ đào tạo: Nhân lực có trình độ đào tạo sơ cấp, trung cấp và cao đẳng du lịch là lực lượng lao động trực tiếp phục vụ khách, cung cấp sản phẩm du lịch, chiếm 47,3% nhân lực được đào tạo, bằng 19,8% tổng nhân lực toàn Ngành. Nhân lực được đào tạo đại học và sau đại học về du lịch chiếm 7,4% số nhân lực có chuyên môn du lịch, bằng 3,2% tổng nhân lực. Số nhân lực có trình độ đại học và trên đại học về du lịch như trên là thấp so với nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Nhân lực trình độ dưới sơ cấp nghề (đào tạo truyền nghề, dưới 3 tháng) chiếm 45,3% nhân lực có chuyên môn, bằng 19,4% tổng số nhân lực toàn Ngành. Nếu chỉ tính nhân lực có trình độ sơ cấp trở lên thì nhân lực được đào tạo chiếm khoảng 23% tổng nhân lực toàn Ngành. Nếu tính thêm số nhân lực được đào tạo truyền nghề, dưới 3 tháng, thì nhân lực được đào tạo của ngành Du lịch đạt khoảng 42% tổng nhân lực toàn Ngành Theo lĩnh vực hoạt động, nhân lực là hướng dẫn viên du lịch tốt nghiệp đại học chiếm khoảng 65,5% tổng số hướng dẫn viên; tỷ lệ này trong marketing du lịch là 84,2% và lễ tân là 65,3%. Trong lĩnh vực phục vụ buồng, bar, bàn, bếp... lao động có trình độ trung cấp và sơ cấp lại chiếm tỷ lệ lớn: Nhân viên bếp là 85,61%; bàn, buồng, bar tương ứng là: 72,4%, 70,7%, 75,5%.
Nhân lực du lịch gián tiếp chưa thống kê được đầy đủ, năm 2009 có khoảng 955.350 người, trong đó trình độ dưới sơ cấp là 521.800 người, chiếm khoảng 54,6%; sơ cấp 170.000 người, chiếm khoảng 17,8%; trung cấp 145.000 người, chiếm khoảng 15,2%; đại học và cao đẳng 116.550 người, chiếm khoảng 12,2%; và trên đại học là 2.000 người, chiếm khoảng 0,2% nhân lực gián tiếp.
Du lịch có tính liên ngành và xã hội hóa cao, vì vậy ngoài chuyên môn du lịch, cũng đòi hỏi người lao động phải được đào tạo các chuyên môn khác như văn hóa, ngoại ngữ, kinh tế, tài chính, kiến trúc, xây dựng, địa lý, điều khiển phương tiện vận chuyển... Tuy vậy, với tỷ trọng là 42,3% số nhân lực đã qua đào tạo, bồi dưỡng về du lịch trong hơn mười năm qua và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phục vụ khách du lịch là một thành tựu đáng khích lệ, là sự cố gắng lớn của Ngành và của các cơ sở đào tạo du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực để phát triển du lịch.
1.2.2. Về trình độ ngoại ngữ và tin học:
a) Trình độ ngoại ngữ: Du lịch là ngành có nhân lực sử dụng được ngoại ngữ khá cao, chiếm 60% tổng số nhân lực; tuy nhiên đặc thù của Ngành đòi hỏi tỷ lệ này phải nâng cao hơn nữa. Nhân lực biết ngoại ngữ nhiều nhất là tiếng Anh, chiếm khoảng 42% nhân lực toàn Ngành. Nhân lực sử dụng tiếng Trung, tiếng Pháp và các tiếng khác với tỷ lệ tương ứng là 5%, 4% và 9% nhân lực toàn Ngành. Ngành Du lịch đang tập trung khai thác khách từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đức, việc mở rộng đào tạo các ngoại ngữ của các nước nêu trên bên cạnh tiếng Anh là rất cần thiết. Lượng khách từ Trung Quốc và khách nói tiếng Trung vào Việt Nam du lịch hàng năm chiếm khoảng 30-40% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam, do vậy thông thạo tiếng Trung, hiểu biết về văn hóa, tính cách của người Trung Quốc sẽ là điều kiện thuận lợi và yêu cầu bắt buộc trong việc tiếp tục hấp dẫn thị trường hơn 1,2 tỷ người này.
Xét riêng về số nhân lực biết sử dụng tiếng Anh thì 85% nhân lực có trình độ tiếng Anh ở mức cơ sở (A, B, C), có thể giao tiếp bình thường và có 15% số nhân lực có trình độ đại học, đọc, nói và giao tiếp thông thạo. Số này chủ yếu nằm vào nhóm nhân lực làm hướng dẫn du lịch, lễ tân khách sạn.
Phân tích theo nghề thì hướng dẫn du lịch, lữ hành, marketing, lễ tân, phục vụ nhà hàng... có tỷ lệ sử dụng ngoại ngữ khá cao, đạt khoảng 88,6%. Song, số nhân lực sử dụng thành thạo từ hai ngoại ngữ trở lên còn thấp, chỉ chiếm khoảng 28%. Nhóm nhân lực làm nghề hướng dẫn viên du lịch có số người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ chiếm tỷ lệ cao nhất (49,6%), tiếp đến là marketing du lịch (46,8%), lễ tân khách sạn khoảng 40%; trong khi nhóm nhân viên chế biến món ăn hầu như không có người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ.
b) Tin học: Toàn ngành Du lịch hiện có 296.475 người biết tin học (biết sử dụng máy tính phục vụ được yêu cầu công việc), chiếm khoảng 68,3% tổng số nhân lực là lao động trực tiếp thống kê được của Ngành; có 137.765 người không biết sử dụng máy tính phục vụ yêu cầu công việc.
1.3. Cơ cấu nhân lực ngành Du lịch:
1.3.1. Cơ cấu theo địa giới du lịch:
Nhân lực ngành Du lịch phân bổ không đồng đều giữa các địa phương, các địa giới du lịch; tập trung chủ yếu ở các trung tâm du lịch lớn, nơi có nhiều tài nguyên du lịch đã được khai thác và phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển du lịch. Nhân lực ở khu vực phía Nam chiếm 47%, ở khu vực phía Bắc 39% và miền Trung chỉ chiếm khoảng 14% tổng nhân lực du lịch cả nước (tỷ trọng này 5 năm trước đây là 51:40:9). Nhân lực du lịch vùng Đông Bắc chiếm 6% tổng nhân lực du lịch của cả nước, Tây Bắc chiếm 2,8%, Đồng bằng Sông Hồng chiếm 32,7%, Bắc Trung Bộ chiếm 8,7%, Nam Trung Bộ chiếm 7,3%, Tây Nguyên chiếm 3,5%, Đông Nam Bộ chiếm 34% và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 5% tổng nhân lực du lịch của cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh thu hút được 24% tổng số nhân lực du lịch cả nước, Hà Nội được 14%, 62 tỉnh còn lại chỉ chiếm 62% tổng số nhân lực toàn Ngành (trung bình mỗi tỉnh chiếm khoảng 1%). Hiện tượng thừa, thiếu cục bộ nhân lực giữa các các địa phương đang là khó khăn lớn trong phân bố nhân lực du lịch.
Mặc dù đã có sự quan tâm đầu tư phân bổ nhân lực du lịch hướng đến sự hợp lý giữa các vùng trong cả nước, nhưng sự mất cân đối vẫn tồn tại. Sự di chuyển lao động du lịch từ hai trung tâm du lịch lớn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đến các địa phương lân cận có tiềm năng phát triển mạnh du lịch là cấp thiết. Khu vực du lịch Miền Trung và Tây Nguyên đang có xu hướng tăng trưởng mạnh. Miền Trung là nơi tập trung nhiều di sản thế giới, với bờ biển và bãi tắm đẹp, với sự đa dạng của phong tục, tập quán truyền thống, văn hóa... là tiềm năng thu hút và hấp dẫn du khách nhưng số nhân lực du lịch chỉ chiếm một phần mười tổng nhân lực ngành Du lịch. Giai đoạn tới, đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tiếp tục được cải thiện, đòi hỏi cơ cấu nhân lực du lịch theo vùng, miền sẽ thay đổi nhiều theo chiều hướng phù hợp với tiềm năng phát triển du lịch của các vùng, miền.
Bảng 2. Cơ cấu nhân lực ngành Du lịch theo vùng
STT | Chỉ tiêu | Năm 2009 (người) | Tỷ trọng (%) |
1 | Tổng số lao động du lịch trực tiếp | 434.240 | 100 |
2 | Phân theo từng vùng | - | - |
2.1 | Đông Bắc | 26.050 | 6,0 |
2.2 | Tây Bắc | 12.590 | 2,9 |
2.3 | Đồng bằng Sông Hồng | 142.000 | 32,7 |
2.4 | Bắc Trung Bộ | 37.780 | 8,7 |
2.5 | Nam Trung Bộ | 31.700 | 7,3 |
2.6 | Tây Nguyên | 15.200 | 3,5 |
2.7 | Đông Nam Bộ | 147.210 | 33,9 |
2.8 | Đồng bằng Sông Cửu Long | 21.710 | 5,0 |
Nguồn: Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
1.3.2. Cơ cấu theo lĩnh vực hoạt động (khu vực quản lý nhà nước, sự nghiệp và khu vực kinh doanh):
Nhân lực ngành Du lịch làm việc ở khu vực quản lý nhà nước và sự nghiệp gồm một phần nhân lực hoạt động liên quan đến du lịch của Cơ quan Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị, tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ và các sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; và toàn bộ nhân lực Tổng cục Du lịch và các đơn vị và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Du lịch. Nhân lực quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp về du lịch chiếm 1,9%, trong đó 0,7% làm quản lý nhà nước1 và 1,2% làm tại các đơn vị sự nghiệp. Tỷ trọng nhân lực quản lý nhà nước về du lịch chỉ chiếm khoảng 0,7% tổng số lao động là quá thấp, dẫn đến công tác điều hành, giám sát của Ngành chưa hiệu quả, đặc biệt là ở các địa phương có ngành Du lịch chưa phát triển. Ở nhiều địa phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hóa-Thông tin chưa được quan tâm bổ sung, bố trí cán bộ làm công tác quản lý du lịch; số công chức được đào tạo chuyên ngành du lịch hầu như không có, công chức bố trí quản lý du lịch thường theo tiêu chí quen việc hoặc kinh nghiệm công tác. Nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp chỉ chiếm 1,2% tổng nhân lực toàn Ngành là một thách thức lớn đối với ngành Du lịch. Bởi các đơn vị này cần tập trung số nhân lực trình độ cao so với các khu vực khác của Ngành để nghiên cứu, đào tạo, làm dự án phát triển du lịch, chuyển giao khoa học kỹ thuật... Thế giới đang chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức, hàm lượng tri thức trong mỗi sản phẩm du lịch chiếm tỷ trọng chủ yếu. Để không tụt hậu và đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, Du lịch Việt Nam đòi hỏi phải có một lực lượng nhân lực tri thức phong phú, đa dạng và toàn diện hơn về trình độ chuyên môn và kỹ năng.
Nhân lực làm việc tại khu vực kinh doanh chiếm 98,1% nhân lực toàn Ngành. Nhân lực trực tiếp phục vụ bàn, bar chiếm 15%, phục vụ buồng chiếm 14,8%, chế biến món ăn, đồ uống chiếm 10,6%, điều khiển phương tiện vận chuyển khách chiếm 10,4%, lễ tân chiếm 9%, lữ hành, hướng dẫn du lịch chiếm 4,9% và lao động khác (nhân viên bán hàng lưu niệm, bảo vệ, nhân viên kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng trong khách sạn, chăm sóc cây cảnh...) chiếm 35,3%.
1.3.3. Cơ cấu theo ngành nghề chuyên môn:
Đặc điểm lao động trong ngành Du lịch có nhiều khác biệt so với ngành nghề khác, do vậy việc xác định cơ cấu nhân lực phù hợp theo trình độ đào tạo cần phải rõ để đảm bảo tính hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động này, tránh tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”. Theo kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực du lịch của các nước EU2 (có ngành Du lịch phát triển, đồng thời là thị trường trọng điểm của Du lịch Việt Nam) thì cơ cấu theo trình độ đào tạo của nhân lực ngành Du lịch nước ta hiện đang mất cân đối. Nhân lực quản trị, giám sát trong doanh nghiệp du lịch chiếm 25% là nhiều (tỷ trọng phù hợp khoảng 15% tổng nhân lực). Trong khi đó, tỷ trọng nhân lực kỹ thuật lành nghề chỉ là 75% (phù hợp phải là 85%). Tỷ lệ “thầy/thợ” hiện tại là 1:3 (hợp lý là vào khoảng 1:6).
Cơ cấu nhân lực phục vụ trực tiếp trong nghề lễ tân, phục vụ buồng, phục vụ bàn-bar, nấu ăn, lữ hành và hướng dẫn du lịch, điều khiển phương tiện vận chuyển du lịch và nghề khác hiện tại tương ứng là 9%, 14,8%, 15%, 10,6%, 4,9%, 10,4% và 35,3%. Như vậy, phục vụ bàn-bar chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là nhân viên phục vụ buồng, điều này thể hiện tính đặc thù cần nhiều lao động của hoạt động kinh doanh khách sạn (hợp lý là cứ 1 buồng cần nhiều nhất đến 1,6 nhân lực). Các nhân lực nghề khác chiếm tỷ lệ cao, khoảng 35,3%, gồm những người bán hàng lưu niệm, bảo vệ, nhân viên kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng trong khách sạn, chăm sóc cây cảnh...
Nhân lực phục vụ chiếm một tỷ lệ lớn trong nhân lực trực tiếp, nhưng nhìn chung trình độ đào tạo thấp, hiểu biết về văn hóa xã hội và văn minh giao tiếp hạn chế. Nhân lực làm lễ tân và hướng dẫn du lịch mặc dù đã có chuyển biến nhiều về chuyên môn du lịch, nhưng hiểu biết về văn hóa, ứng xử của khách và ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, thường chỉ biết một ngoại ngữ và tiếng Anh vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trong khi nước ta đang mở rộng khai thác thị trường du lịch khác như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.
1.3.4. Cơ cấu theo giới tính và độ tuổi:
a) Về cơ cấu theo giới: Là một ngành đặc thù, sản phẩm chủ yếu là dịch vụ, trong đó nhiều nghề đòi hỏi sự khéo léo và vẻ đẹp của con người, đặc biệt là sự khéo léo và vẻ đẹp phụ nữ. Theo số liệu điều tra nhân lực của ngành Du lịch năm 2000 cho thấy, tỷ trọng nữ cao hơn so với nam (nữ chiếm 55,60%, nam chỉ 44,40%). Với số liệu năm 2005, thì tỷ trọng nhân lực nam và nữ tương đương nhau (nữ chiếm 50,7%, nam chiếm 49,3%). Hiện nay lao động nữ trong ngành Du lịch dần có xu hướng tăng lên, trong khi lao động nam có xu hướng giảm.
Tỷ trọng nhân lực nữ cao hơn nam và xu hướng tăng là đặc thù của ngành Du lịch không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Mặt khác ở nước ta, do quan niệm bình đẳng về việc làm và về ngành Du lịch cũng đã thay đổi. Một số nghề lễ tân, phục vụ bàn, bar, buồng, tạp vụ hay nhân viên ở các dịch vụ phục vụ sức khỏe, chăm sóc sắc đẹp... đòi hỏi sự duyên dáng, cẩn thận và sự khéo léo của phụ nữ. Trong khi đó ở các nghề như hướng dẫn du lịch, điều khiển phương tiện vận chuyển du lịch, bảo vệ, bếp, sửa chữa kỹ thuật... lại đòi hỏi nhân lực phải có sức khỏe phù hợp với công việc nặng nhọc, nên thu hút nam nhiều hơn. Nhân lực điều khiển phương tiện vận chuyển du lịch hầu như 100% là nam giới, trong khi đó ở lĩnh vực hướng dẫn du lịch và bếp tỷ lệ nhân lực nam tương ứng chiếm khoảng 70,6% và 53,9% tổng nhân lực. Trong công việc phục vụ buồng, bàn, nữ chiếm tỷ trọng lớn, tương ứng 66,7% và 62,1%.
b) Về cơ cấu theo độ tuổi: Cơ cấu nhân lực giữa các độ tuổi có xu hướng ổn định, không biến động lớn. Ngành Du lịch hiện có lực lượng nhân lực trẻ, dưới 30 tuổi chiếm tới 40%, từ 31-40 tuổi chiếm 36%, từ 41-50 tuổi chiếm 21% và trên 50 tuổi chiếm 3%. Nhân lực kế cận và nhân lực đang làm việc của ngành Du lịch ở độ “vàng”, đủ đảm bảo gánh vác nhiệm vụ phát triển Ngành; cơ cấu theo độ tuổi hợp lý; đủ có khả năng chuyển giao giữa các thế hệ.
Nếu xét theo lĩnh vực hoạt động, thì nhân lực quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp có độ tuổi trung bình cao hơn độ tuổi trung bình của nhân lực khối kinh doanh. Công chức có độ tuổi trên 50 chiếm 18%, từ 41-50 chiếm 41%, từ 30-40 là 20% và dưới 30 tuổi chiếm 21%. Hiện tượng này do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do thời gian làm việc trung bình của nhân lực quản lý nhà nước cao hơn các lĩnh vực khác. Nhân lực quản lý nhà nước có thể đi làm từ khi ra trường cho đến lúc nghỉ hưu, nhưng các lĩnh vực khác như hướng dẫn viên du lịch thời gian làm việc trung bình chỉ là 6,5 năm; nhân viên lễ tân là 8,6 năm, nhân viên bar là 12,5 năm...
1.4. Đánh giá chung về thực trạng nhân lực ngành Du lịch:
a) Về ưu điểm: Số lượng nhân lực ngành Du lịch có xu hướng tăng, phản ánh vai trò ngày càng tăng của Ngành và tính hiệu quả của công tác xã hội hóa hoạt động du lịch. Nhìn chung, nhân lực ngành Du lịch được rèn luyện, thử thách, có bản lĩnh chính trị vững vàng; năng động, sáng tạo, khắc phục khó khăn, nỗ lực vươn lên thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách đổi mới và phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước; có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp, gắn bó với cơ quan, đơn vị, với ngành và đất nước. Đã đóng góp vào thành tựu xây dựng phát triển Ngành trong 50 năm qua; bước đầu xây dựng được thương hiệu Du lịch Việt Nam và những sản phẩm du lịch mang lại giá trị mới cho đất nước và xã hội. Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý nhà nước, nghiên cứu, đào tạo, quản trị kinh doanh ngày một nâng cao. Số đông được rèn luyện và thử thách trong thực tiễn, có vốn sống, giàu lòng yêu nước; trước những biến động của thời cuộc và những khó khăn của đời sống vẫn kiên định, giữ được đạo đức, phẩm chất cách mạng, có lối sống lành mạnh. Bên cạnh những cán bộ công tác lâu năm, có nhiều cống hiến và những nhà khoa học, chuyên gia, nghệ nhân tuy tuổi cao, vẫn tiếp tục sự nghiệp sáng tạo và cống hiến, đã xuất hiện những lao động trẻ, được đào tạo cơ bản, năng động, tự tin, dám nghĩ, dám làm, trình độ nhiều mặt và năng lực, cống hiến ngày một nâng cao, cố gắng tìm tòi cái mới, hoàn thành tốt nhiệm vụ, tiếp thu nhanh kiến thức mới và có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp.
b) Về hạn chế: Nhân lực ngành Du lịch còn nhiều mặt chưa đáp ứng nhiệm vụ phát triển du lịch khi hội nhập quốc tế ngày một sâu, toàn diện và yêu cầu phát triển nền kinh tế tri thức. Số lượng nhân lực còn ít, cơ cấu chưa đồng bộ và năng lực thực tiễn chưa tương xứng với bằng cấp. Nhân lực có trình độ, tay nghề cao chưa nhiều và ngày càng thiếu những cán bộ đầu đàn làm nòng cốt đào tạo nhân lực trẻ. Kiến thức hội nhập, ngoại ngữ, tin học; năng lực sáng tạo, lãnh đạo, quản lý, quản trị và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế chưa tương ứng với yêu cầu phát triển của Ngành. Một bộ phận nhỏ chưa tích cực tự học, còn ngại học, kết quả làm việc không cao. Nhiều lĩnh vực chuyên môn sâu còn thiếu nhiều nhân lực. Đang thiếu nhiều cán bộ quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, quản trị kinh doanh, chuyên gia hoạch định chính sách, nghiên cứu chiến lược phát triển Ngành; đặc biệt thiếu chuyên gia đầu ngành giỏi kỹ thuật, nghiệp vụ du lịch. Chất lượng nhân lực quản lý ở địa phương còn nhiều bất cập; nhân lực thuộc các ngành nghề kinh doanh mới, doanh nghiệp mới chưa được đào tạo đầy đủ và bài bản. Bên cạnh sự mất cân đối và thiếu cán bộ có chuyên môn giỏi ở nhiều lĩnh vực, sự mất cân đối theo vùng, miền cũng là vấn đề lớn.
Ngoài ưu điểm, hạn chế chung nêu trên, nhân lực khối quản lý nhà nước, sự nghiệp và kinh doanh có những ưu điểm và hạn chế riêng.
Nhân lực khối quản lý nhà nước và sự nghiệp du lịch đã phát huy được năng lực, sử dụng kiến thức được đào tạo và kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình công tác vào nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn phát triển du lịch trên thế giới và trong nước để hoạch định chính sách, xây dựng hoặc góp ý xây dựng, tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước; văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch vùng, trung tâm, quy hoạch phát triển du lịch các địa phương; kế hoạch, đề án và chương trình hành động quốc gia về du lịch đạt hiệu quả. Nghiên cứu, phát hiện và đề xuất khá kịp thời với Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương và hệ thống chính trị thông qua các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh và các biện pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển du lịch, nhất là vào những thời điểm cần thiết và khó khăn.
Mặc dù vậy, số cán bộ làm việc có hiệu quả cao và say mê, tận tụy với công việc chưa nhiều, thiếu những công chức, viên chức giỏi. Không ít cán bộ trình độ kiến thức, năng lực lãnh đạo, quản lý hạn chế, việc cập nhật thông tin lý luận và thực tiễn chưa kịp thời nên đuối tầm và chưa gắn bó thường xuyên với cơ sở. Một số chưa mạnh dạn trong phản biện xã hội, thiếu tinh thần hợp tác và phối hợp. Có hiện tượng công chức, viên chức giỏi bỏ ra làm ở doanh nghiệp; bị thu hút hoặc bỏ đi tìm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế thuận lợi hơn hoặc các trung tâm đô thị lớn, tạo thêm sự thiếu hụt về nhân lực trình độ cao cho địa phương còn khó khăn.
Nhân lực khối kinh doanh du lịch cần cù, năng động; từng bước được đào tạo và tự đào tạo nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và kiến thức pháp luật quốc tế để kinh doanh, hội nhập; thích ứng nhanh với cơ chế mới, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả làm việc; gắn bó với doanh nghiệp, đóng góp tích cực trong xây dựng hình ảnh, thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nhưng một bộ phận nhân lực còn ít kinh nghiệm, năng lực hạn chế, kinh doanh kém hiệu quả. Không ít người chưa quán triệt đầy đủ và thấu suốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành, nặng về kinh doanh đơn thuần, đôi khi còn sơ hở, mất cảnh giác trước đối tác nước ngoài, gây những hậu quả đáng tiếc; chưa khai thác mang tính bền vững những lợi thế của đất nước về du lịch để nâng cao năng lực cạnh tranh và xây dựng văn hóa doanh nghiệp; một số có biểu hiện lãng phí. Nhân lực du lịch trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau có độ chênh trình độ kỹ năng khá lớn. Nhân lực trong các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài thường được đào tạo bài bản, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hầu hết đạt tiêu chuẩn quốc tế, trình độ ngoại ngữ cũng đáp ứng yêu cầu của công việc. Nhân lực trong các doanh nghiệp nhà nước, nhìn chung cũng đã được đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ, tuy nhiên trình độ ngoại ngữ còn rất hạn chế. Vấn đề cần quan tâm đặc biệt là trình độ nghiệp vụ của nhân lực thuộc các doanh nghiệp tư nhân, có nơi đến 80% nhân lực chưa qua đào tạo chuyên sâu về du lịch.
2. Hiện trạng phát triển nhân lực ngành Du lịch
2.1. Hiện trạng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực:
2.1.1. Hệ thống cơ sở đào tạo du lịch:
Đến tháng 8/2010 cả nước có 284 cơ sở tham gia đào tạo du lịch, gồm: 62 trường đại học; 80 trường cao đẳng (trong đó có 8 trường cao đẳng nghề); 117 trường trung cấp (trong đó có 12 trường trung cấp nghề); 02 công ty đào tạo và 23 trung tâm, lớp đào tạo nghề. Theo quy định, các cơ sở đào tạo có thể đào tạo các bậc đào tạo thấp hơn; cơ sở đào tạo du lịch chuyên nghiệp có thể tham gia đào tạo nghề, vì thế hiện nay cả nước có 346 lượt cơ sở đào tạo tham gia đào tạo du lịch các cấp đào tạo từ dưới sơ cấp đến sau đại học. Trong đó 115 lượt cơ sở tham gia đào tạo đại học và cao đẳng du lịch, 144 lượt cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và 87 lượt cơ sở đào tạo nghề du lịch (trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề). Số liệu cơ sở tham gia đào tạo du lịch tăng hơn 4 lần so với năm 20051 do nguyên nhân chính: Một là năm 2005 chưa thống kê đầy đủ cơ sở đào tạo du lịch; hai là một số cơ sở được đầu tư xây dựng mới trước đây, nay đi vào hoạt động; ba là do nâng cấp hoặc phát triển thêm một khoa hoặc tổ bộ môn đào tạo du lịch.
Theo loại hình sở hữu có cơ sở đào tạo công lập và ngoài công lập, cơ sở đào tạo đầu tư trong nước và các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài; Hình thức tổ chức đào tạo chính quy và không chính quy, các hệ ngắn hạn và dài hạn.
Mạng lưới đào tạo, bồi dưỡng nhân lực hiện có (các trường, trung tâm đào tạo của doanh nghiệp, của các địa phương và Bộ Văn hóa. Thể thao và Du lịch) cũng đã bước đầu được hình thành, nâng cấp và tăng cường năng lực đào tạo, bồi dưỡng. Trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch đảm nhiệm đào tạo lại, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Du lịch. Hầu hết các tỉnh, thành phố đều có trung tâm chuyên đào tạo, bồi dưỡng nghề du lịch ngắn hạn hoặc trung tâm đào tạo đa ngành nghề tham gia đào tạo, bồi dưỡng du lịch.
2.1.2. Năng lực đào tạo của hệ thống cơ sở đào tạo du lịch:
a) Cơ sở vật chất kỹ thuật: 8 cơ sở đào tạo du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã được hoặc đang xây dựng mới, nâng cấp; cơ sở vật chất-kỹ thuật được tăng cường, từng bước đổi mới, hiện đại hóa. Một số cơ sở đào tạo chuyên về du lịch được xây dựng, mở rộng khá khang trang, nhất là các trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, đặc biệt là bốn trường được thụ hưởng dự án do Luxembourg tài trợ2. Trong khuôn khổ Dự án đào tạo phát triển nhân lực ngành Du lịch do EU tài trợ, cơ sở vật chất kỹ thuật của 14 trường thụ hưởng Dự án được tăng cường và các trung tâm thẩm định kỹ năng nghề du lịch được trang thiết bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn EU. Công tác đầu tư nâng cấp và xây dựng mới cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo ở một số cơ sở đào tạo du lịch khác được các Bộ, ngành, địa phương và các cơ sở đào tạo quan tâm. Cơ sở đào tạo được mở rộng, nâng cấp, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, thí nghiệm và thực hành được nâng cấp, từng bước đồng bộ hóa và hiện đại hóa. Một số cơ sở đào tạo đã đầu tư xây dựng cơ sở thực hành (xưởng trường, khách sạn trường...) tương đối hiện đại. Một số trường đã có trung tâm thực hành nghề.
b) Đội ngũ giảng viên, giáo viên, đào tạo viên và cán bộ quản lý: Hiện nay cả nước có khoảng 5.000 người tham gia đào tạo du lịch, trong đó có 2.000 giáo viên, giảng viên du lịch (cả cơ hữu và thỉnh giảng), 540 cán bộ quản lý, phục vụ đào tạo các cấp và 2.579 đào tạo viên du lịch (có chứng chỉ đào tạo của Hội đồng cấp chứng chỉ Du lịch Việt Nam). Giảng viên, giáo viên cơ hữu là 1.460 người, chiếm khoảng 28% tổng số nhân lực tham gia đào tạo mới về du lịch; giảng viên thỉnh giảng là 600 lượt người, chiếm 11,6%. (Thực tế con số này cao hơn nhiều, có khoa đào tạo du lịch giảng viên thỉnh giảng chiếm đến 73% tổng số giáo viên: 82 giảng viên thỉnh giảng/29 giảng viên cơ hữu); cán bộ quản lý, phục vụ đào tạo 540 người, chiếm 10%; đào tạo viên du lịch khoảng 2.600 người, chiếm 49%. Giáo viên, giảng viên ở độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm khoảng 29%, từ 31-50 tuổi chiếm 60%, trên 50 tuổi chiến 11%. Hầu hết giảng viên, giáo viên đều biết ngoại ngữ (khoảng 100 người biết 2 ngoại ngữ trở lên) và tin học phục vụ nghiên cứu, giảng dạy. Trong số giảng viên, giáo viên du lịch có 2 giáo sư, 11 phó giáo sư, 1 tiến sĩ khoa học, 36 tiến sĩ, 210 thạc sĩ và 5 chuyên gia, nghệ nhân. Các khoa, bộ môn đào tạo đại học du lịch đã huy động được các chuyên gia ngành Du lịch làm giáo viên kiêm nhiệm, thỉnh giảng.
Thông qua các dự án do Luxembourg và EU tài trợ, nhiều giảng viên, giáo viên du lịch đã được đào tạo nghiệp vụ tại Luxembourg, Singapore, Malaysia, Áo, Úc New Zealand, đang phát huy tốt kiến thức đã học. Nhiều giảng viên đã và đang được học tập, nghiên cứu du lịch tại các nước có du lịch phát triển. Đội ngũ giảng viên, giáo viên du lịch đang được trẻ hóa, chính quy và hiện đại hóa để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Dự án EU đã tổ chức 178 khóa do chuyên gia quốc tế và trong nước đào tạo được 3.337 học viên, chủ yếu là giảng viên, giáo viên du lịch, trong đó có 2.579 học viên được nhận chứng chỉ Đào tạo viên du lịch của Hội đồng cấp chứng chỉ Du lịch Việt Nam. Đã đào tạo 40 giảng viên kỹ năng đào tạo, trong đó 18 người đã được Hội đồng cấp chứng chỉ Du lịch Việt Nam (VTCB) công nhận là giảng viên của Hội đồng.
c) Chương trình, giáo trình và phương pháp đào tạo: Năm 2004 đã ban hành chương trình khung trung học chuyên nghiệp ngành Du lịch. Được Tổng cục Dạy nghề Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hỗ trợ, hướng dẫn, đến nay đã xây dựng và ban hành 8 Chương trình khung đào tạo nghề trình độ cao đẳng nghề và trung cấp nghề1. Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội thí điểm xây dựng danh mục ngành đào tạo du lịch trình độ trung cấp và cao đẳng. Các chương trình khung đào tạo nghề và 14 chương trình đào tạo chuyên nghiệp được biên soạn trước đây trong khuôn khổ Chương trình hành động quốc gia về du lịch2 được phổ biến và tổ chức thực hiện, tạo cơ sở tốt cho các cơ sở đào tạo du lịch trong toàn quốc. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức 8 trường du lịch trực thuộc Bộ biên soạn 16 giáo trình đào tạo chuyên ngành3 (8 giáo trình đã nghiệm thu). Đây là những cơ sở quan trọng tiến tới có chương trình, giáo trình chuẩn, sử dụng chung trong cả nước. Được các Bộ liên quan thống nhất, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành tạm thời chương trình khung bồi dưỡng ngắn hạn nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và ngoại ngữ du lịch.
2.1.3. Kết quả đào tạo:
a) Đào tạo mới: Hiện nay, mỗi năm cả nước tuyển sinh khoảng 22.000 học sinh, sinh viên du lịch (tăng 46,7% so với năm 2005), trong đó có 3.870 sinh viên (1.770 sinh viên đại học, cao đẳng chuyên nghiệp và 2.100 sinh viên cao đẳng nghề du lịch); 18.190 học sinh (gồm 14.495 học sinh trung học chuyên nghiệp và 3.695 học sinh trung cấp nghề du lịch); sơ cấp nghề và đào tạo du lịch dưới 3 tháng chưa có số liệu thống kê đầy đủ, ước khoảng 5.000 học viên. Số lượng học sinh, sinh viên tốt nghiệp hàng năm khoảng 20.000. Đào tạo nghề sơ cấp và đào tạo ngắn hạn có xu hướng tăng. Từ năm 2003, một số trường đại học đã bắt đầu đào tạo thạc sỹ, nhưng quy mô còn hạn chế. Hiện nay chưa có cơ sở đào tạo tiến sĩ chuyên ngành Du lịch với mã số riêng. Tuyển sinh thạc sỹ và tiến sĩ với các đề tài về du lịch tăng nhưng quy mô còn hạn chế. Nhìn chung, quy mô tuyển sinh các chuyên ngành du lịch ở tất cả các bậc đào tạo ngày càng tăng.
Chất lượng đào tạo có tiến bộ. Ước khoảng 70% sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng du lịch và 80% học sinh tốt nghiệp trung cấp du lịch tìm được việc làm đúng nghề được đào tạo, cơ bản đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công việc và làm việc có hiệu quả, có khả năng tiếp tục tự đào tạo, hoà nhập với tập thể lao động và cộng đồng. Một số trường, chủ yếu là các trường du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có học sinh, sinh viên đạt giải quốc gia và quốc tế trong các cuộc thi quốc gia về du lịch, thi tay nghề quốc gia, thi tay nghề ASEAN và thế giới. Trong điều kiện còn khó khăn, các cơ sở đào tạo du lịch đã có cố gắng đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo. Đào tạo lý thuyết gắn với thực hành được quan tâm hơn, khắc phục cơ bản tình trạng dạy “chay”. Hầu hết các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và các khoa, tổ bộ môn du lịch của các trường đại học, cao đẳng đã tổ chức cho học sinh, sinh viên thực hành, kiến tập, thực tập, tham gia các hoạt động du lịch và các hoạt động xã hội theo định hướng nghề nghiệp. Việc xây dựng và công bố chuẩn đầu ra và thực hiện 3 công khai1 có tiến bộ. Hiện nay các cơ sở đào tạo về du lịch của cả nước đào tạo 55 ngành, 123 chuyên ngành, nghề du lịch và liên quan đến du lịch2.
b) Đào tạo lại, bồi dưỡng: Công chức hành chính của Tổng cục Du lịch được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước tiền công vụ và ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp tương ứng với cơ cấu, cương vị công tác; cập nhật kiến thức tin học, ngoại ngữ và quản lý nhà nước về du lịch. Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học chuyển hướng mạnh từ đại trà, phong trào sang chiều sâu, nâng cao theo yêu cầu công vụ. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo Trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các địa phương 3 năm vừa qua tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho 699 lượt học viên và 1 lớp về tài chính cho 180 lượt học viên du lịch trong toàn quốc.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy cho 61 giáo viên của 3 trường Trung cấp Du lịch mới thành lập. Trên cơ sở Chương trình khung bồi dưỡng ngắn hạn cho hướng dẫn viên du lịch đã huy động các cơ sở đào tạo du lịch biên soạn chương trình chi tiết, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng hướng dẫn viên du lịch. Xây dựng 2 đề án đào tạo 1.000 Giám đốc khách sạn và đào tạo bồi dưỡng 1.000 hướng dẫn viên du lịch cho toàn ngành Du lịch.
Dự án Phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam do EU tài trợ xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thẩm định và cấp chứng chỉ nghề theo hệ thống Tiêu chuẩn kỹ năng 13 nghề du lịch Việt Nam (VTOS). Tổ chức 30 khóa đào tạo Đào tạo viên cho 700 cán bộ nghiệp vụ của các khách sạn thuộc các loại hình sở hữu tại các trung tâm du lịch lớn (8 khóa do chuyên gia quốc tế giảng bằng tiếng Anh); 4 khóa do chuyên gia quốc tế thực hiện cho 140 cán bộ quản lý nhà nước về du lịch; 4 khóa đào tạo nâng cao nhận thức về du lịch cho 80 cán bộ của ngành Hải quan và Công an về tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam; 15 khóa đào tạo cho 600 cán bộ quản lý doanh nghiệp cấp phòng trở lên; 4 khóa tiếng Anh và 4 khóa đào tạo phương pháp giảng dạy hiện đại cho 160 giáo viên. Gửi 15 giáo viên và 5 cán bộ quản lý nhà nước đi học 3 tháng ở Malaysia; 10 giáo viên học chế biến món ăn Âu 1 tháng ở Áo.
Công tác đào tạo lại, bồi dưỡng viên chức quản lý và người lao động trong các doanh nghiệp du lịch cũng có tiến bộ. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trực tiếp là Tổng cục Du lịch và Hiệp hội Du lịch quan tâm định hướng, hỗ trợ tổ chức các khóa bồi dưỡng, ưu tiên nội dung quản trị kinh doanh lữ hành, nhà hàng, lễ tân, phục vụ ăn uống, quản trị lưu trú, tiếp thị sản phẩm du lịch, tin học... Nhiều khóa bồi dưỡng chuyên đề về du lịch được tổ chức cho giám đốc, phó giám đốc khách sạn, công ty lữ hành; hướng dẫn viên; nhân viên lễ tân; nhân viên bếp. Các khách sạn, khu du lịch liên doanh với nước ngoài rất chú trọng đào tạo lại và bồi dưỡng người lao động, có trung tâm đào tạo, bồi dưỡng. Các doanh nghiệp du lịch đã quan tâm bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, liên kết với các cơ sở đào tạo để bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ lao động; tổ chức các phòng hoặc trung tâm đào tạo của doanh nghiệp, đầu tư nhiều cho đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học và chuyên môn nghiệp vụ. Một số doanh nghiệp đã xây dựng chiến lược phát triển nhân lực, tập trung đầu tư đào tạo bộ máy khung bằng cách gửi đi học nước ngoài, mời chuyên gia của các chuỗi khách sạn quốc tế lớn đến huấn luyện hoặc gửi đi học ở các cơ sở đào tạo du lịch ở trong nước. Nhiều doanh nghiệp tập trung đào tạo đội ngũ giám sát, sử dụng các đào tạo viên đã được VTCB cấp chứng chỉ để đào tạo lại, huấn luyện nhân viên tại chỗ.
2.2. Hiện trạng quản lý nhà nước về phát triển nhân lực:
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nhân lực:
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch đã từng bước được hình thành. Ở Trung ương, Vụ Đào tạo, Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Vụ Tổ chức cán bộ của Tổng cục Du lịch là cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển nhân lực du lịch. Ở địa phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển nhân lực du lịch trên địa bàn.
Hội đồng cấp chứng chỉ Du lịch Việt Nam (VTCB) đã được thành lập để chuẩn hóa các yêu cầu đối với đào tạo các nghề du lịch, là cơ quan cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch quốc gia của ngành Du lịch. Hội đồng có nhiệm vụ xác định nhu cầu đào tạo; hướng dẫn chương trình và kế hoạch đào tạo tương ứng với chứng chỉ quốc gia; tổ chức kiểm tra, đánh giá, thi và cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch quốc gia. VTCB đã thiết lập hệ thống kiểm tra, đánh giá và cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch trong toàn quốc; làm việc với các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo để tăng cường số lượng tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia Hệ thống VTOS; tổ chức thẩm định để phát Sổ kỹ năng nghề, chứng chỉ VTCB. Đã tổ chức, hướng dẫn thực hiện Tiêu chuẩn kỹ năng nghề cho 336 khách sạn và 33 công ty lữ hành có thẩm định viên với 5.064 học viên đăng kí tham gia hệ thống VTOS, trong đó có 4.784 học viên đã được cấp Sổ kỹ năng nghề.
Đã thành lập 14 trung tâm thẩm định tại 14 trường cho các nghề du lịch và hơn 47 trung tâm thẩm định tạm thời tại các doanh nghiệp cho nghề phục vụ buồng, chế biến món ăn và an ninh khách sạn. Cấp trang thiết bị cho phòng dạy và kiểm tra lý thuyết, 48 phòng thực hành của 14 trường. Trong đó có 23 phòng thuộc 9 trung tâm thẩm định tại các trường du lịch đã được VTCB chính thức phê duyệt, công nhận để tiến hành thẩm định tất cả nghiệp vụ. 1.806 thẩm định viên 12 kỹ năng nghề đã được đào tạo. Hoàn thành xây dựng ngân hàng đề thi với hơn 1.600 câu hỏi lý thuyết và thực hành ở trình độ cơ bản cho 12 kỹ năng nghề. Xây dựng phương án thành lập Hội đồng tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam trực thuộc Tổng cục Du lịch để vận hành hệ thống VTOS.
2.2.2. Hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch1:
Liên quan đến phát triển nhân lực ngành Du lịch có Luật Lao động, Luật Giáo dục 2005, Luật Du lịch 2005, Luật Dạy nghề 2006 và các nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các luật nêu trên.
Các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo được cụ thể hóa thành quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở đào tạo du lịch; tiêu chuẩn hướng dẫn viên du lịch quốc tế, nhân viên phục vụ khách sạn, quy trình đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực của Ngành. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo được tiến hành đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và các quy định tại các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan. Công tác kiểm tra, thanh tra đào tạo du lịch được quan tâm: Thanh tra việc sử dụng và cấp văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp; tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác tuyển sinh hàng năm.
Chiến lược phát triển nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đang được xây dựng; 63 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã được tập huấn xây dựng Chương trình phát triển nhân lực văn hóa, thể thao và du lịch của địa phương, trong đó có nhân lực du lịch. Các điều kiện tạo thuận lợi cho xã hội hóa đào tạo nhân lực du lịch được đề xuất để tổng hợp chung vào Nghị định Chính phủ về xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thể thao và đào tạo. Hệ thống Tiêu chuẩn kỹ năng 13 nghề (VTOS)1, quy định tiêu chuẩn hướng dẫn viên du lịch quốc tế, tiêu chuẩn giám đốc và nhân viên khách sạn được xây dựng làm cơ sở cho việc sử dụng và đào tạo nhân lực gắn kết với nhau và với nhu cầu xã hội; người có nhu cầu đào tạo có thể tự học, góp phần nâng cao và công nhận tiêu chuẩn phục vụ cho nhân lực có trình độ cơ bản. Đã đề xuất với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội danh mục 24 nghề và vị trí làm việc thuộc lĩnh vực Khách sạn và Lữ hành phải sử dụng lao động qua đào tạo2.
Chế biến món ăn; Đặt giữ buồng; An ninh khách sạn; Quản lý khách sạn nhỏ và vừa. Đối với ngành Lữ hành có 16 nghề, vị trí công việc: Hướng dẫn viên du lịch quốc tế; Hướng dẫn viên du lịch nội địa; Thuyết minh viên du lịch; Điều hành tour du lịch; Điều hành phương tiện vận chuyển du lịch; Xúc tiến du lịch và phát triển thị trường; Phát triển sản phẩm du lịch; Bán sản phẩm du lịch; Quản lý khu, tuyến, điểm, đô thị du lịch; Quản lý, phát triển tài nguyên du lịch; Đại lý lữ hành; Đặt giữ chỗ lữ hành; Quản trị lữ hành; Quản trị du lịch MICE; Quản trị dịch vụ giải trí, thể thao và dịch vụ du lịch khác.
Tăng cường xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề và đánh giá thẩm định kỹ năng nghề. Đề nghị và được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cho xây dựng và đã nghiệm thu tiêu chuẩn kỹ năng 8 nghề3, đang chờ thỏa thuận để ban hành theo quy định của Luật Dạy nghề. Đây là những nghề sử dụng nhiều lao động, đã có chương trình khung đào tạo trình độ cao đẳng nghề và trung cấp nghề và cần đánh giá để cấp phép hành nghề.
2.3. Hiện trạng liên kết đào tạo phát triển nhân lực:
2.3.1. Liên kết, hợp tác quốc tế:
Trong lĩnh vực du lịch đã ký kết 44 hiệp định song phương và văn bản hợp tác cấp chính phủ với các nước, Hiệp định hợp tác du lịch 10 nước ASEAN, tham gia các tổ chức quốc tế liên quan đến du lịch, các chương trình và dự án hợp tác khu vực, liên khu vực. Trong các cam kết quốc tế đó hợp tác phát triển nhân lực du lịch luôn là nội dung được ưu tiên. Tổng cục Du lịch đã tham gia xây dựng và ký tiêu chuẩn nghề du lịch ASEAN và cơ chế thừa nhận lẫn nhau, công nhận kỹ năng 37 nghề du lịch, khách sạn và liên quan. Đây là cơ sở quan trọng để các nước ASEAN thống nhất ký hiệp định chung về hợp tác đào tạo và sử dụng lao động du lịch.
Việc huy động nguồn lực quốc tế cho phát triển nhân lực ngành Du lịch trong những năm qua đã thu được những kết quả đáng kể cả về kinh phí, kinh nghiệm, công nghệ. Chính phủ Luxembourg tài trợ 4 Dự án đào tạo nhân lực du lịch - khách sạn với tổng số gần 15 triệu USD, Liên minh châu Âu (EU) tài trợ Dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch 12 triệu EURO là những dự án lớn với mục tiêu phát triển toàn diện nguồn nhân lực du lịch Việt Nam. Dự án ADB “Phát triển Du lịch bền vững Tiểu vùng Sông Mekong mở rộng” đang triển khai Hợp phần “Phát triển nhân lực Du lịch Việt Nam” với kinh phí 2,5 triệu USD (đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về du lịch và liên quan; đào tạo lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong du lịch). Bên cạnh đó còn có các dự án hỗ trợ kỹ thuật của Tây Ban Nha, Singapore, Bỉ, Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Thái Lan, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Áo, EU, GMS, ESCAP, ASEAN, ASEAN+1, ASEAN+3...; nhiều chương trình nghiên cứu, khảo sát, tư vấn, cấp học bổng đào tạo dài hạn, ngắn hạn và các khóa đào tạo về nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ, tin học được tổ chức. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị Đề án đề nghị Thụy Sĩ hỗ trợ đào tạo du lịch cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản trị kinh doanh và lao động có tay nghề cao; với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (Tổng cục Dạy nghề) đề nghị Hungaria hỗ trợ Dự án ODA cho Trường Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng. Đến nay, tổng vốn ODA đã thu hút được cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch ước khoảng 50 triệu USD, không kể số vốn ODA mà các nước, các tổ chức quốc tế hỗ trợ dưới nhiều hình thức cho các khoa, bộ môn đào tạo du lịch của các trường đại học trong cả nước.
Các đối tác liên kết chủ yếu là các cơ sở đào tạo du lịch trong ASEAN, Trung Quốc, Úc, Canada và một số nước Châu ÂU. 20 cơ sở đào tạo du lịch nước ta tham gia mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch châu Á-Thái Bình Dương (APETIT), 06 cơ sở tham gia mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch ASEAN. Hình thức liên kết đào tạo đa dạng như kết hợp đào tạo trong nước và học chuyển tiếp tại nước ngoài, đào tạo qua mạng, trao đổi sinh viên thực tập, mời chuyên gia vào giảng dạy. Một số cơ sở đào tạo mời tình nguyện viên quốc tế vào làm việc, hỗ trợ đào tạo nhân lực ngành Du lịch. Một số doanh nghiệp du lịch có vốn đầu tư nước ngoài có nhiều chuyên gia quốc tế giỏi vào đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, góp phần đáng kể nâng cao chất lượng nhân lực ngành Du lịch.
2.3.2. Liên kết trong nước:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chỉ đạo, hướng dẫn và tuyên truyền phổ biến, xây dựng kế hoạch hành động thực hiện các thỏa thuận liên kết đào tạo. Tổ chức điều tra nhân lực và xây dựng trang thông tin nhân lực ngành Du lịch, giúp các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp du lịch tiếp cận thị trường lao động và hình thành cơ sở liên kết xuất phát từ thị trường lao động. Đã phối hợp hướng dẫn đánh giá năng lực đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp về các mặt: Đội ngũ giảng viên, giáo viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất. Nắm lại và thông tin giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về thực trạng nguồn nhân lực ngành Du lịch đã được đào tạo thời gian qua.
UBND cấp tỉnh tăng cường chỉ đạo các cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn và các hiệp hội nghề nghiệp thực hiện chủ trương đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội. Từng địa phương đang xây dựng Chương trình phát triển nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Các Sở liên quan ở địa phương đã phối hợp thúc đẩy công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch; có bước chuyển trong việc cung cấp thông tin về xu hướng và cơ cấu đầu tư để đào tạo và cung ứng nhân lực đáp ứng sự phát triển; về nhu cầu lao động các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; về nhu cầu vốn và khả năng các nguồn vốn cho triển khai các chương trình đào tạo nhân lực của Ngành trên địa bàn.
Nhiều cơ sở đào tạo du lịch liên kết với nhau, với doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch và các Sở để xây dựng chương trình đào tạo, cấp chứng chỉ các trình độ, ngành nghề do đối tác đặt hàng, tham gia đóng góp xây dựng và đánh giá chương trình đào tạo, tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo tiếp cận tốt hơn với nhu cầu đào tạo, khảo sát doanh nghiệp để đánh giá chất lượng đào tạo và hoàn thiện, đổi mới chương trình đào tạo cho phù hợp thực tiễn. Các trường du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn Saigontourist đã thành lập Câu lạc bộ Hiệu trưởng các trường du lịch để giao lưu, học tập chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý đào tạo, trao đổi chương trình, giáo trình, giảng viên, giáo viên, sinh viên, hợp tác hỗ trợ nhau đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo chặt chẽ hơn.
Một số cơ sở đào tạo du lịch đã thành lập Ban Hướng nghiệp và Tư vấn việc làm để tư vấn, giới thiệu ngành nghề, chuyên ngành đào tạo, cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp cho đối tượng tuyển sinh của trường; tư vấn phương pháp học tập, nội dung, đặc điểm ngành, nghề và trình độ đang được đào tạo; chính sách, pháp luật Nhà nước liên quan đến ngành, nghề cho người học; tham gia với địa phương về công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm, đào tạo theo yêu cầu xã hội; thiết lập hệ thống thông tin về việc làm, thông tin hai chiều giữa nhà trường và đơn vị sử dụng lao động; về học sinh, sinh viên tốt nghiệp theo từng năm học để cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng lao động.
Doanh nghiệp du lịch đã tạo điều kiện cho cán bộ quản lý cao cấp và chuyên gia giỏi tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, làm giáo viên thỉnh giảng hoặc báo cáo chuyên đề; hỗ trợ trang thiết bị dạy, học và tài liệu học tập; tư vấn thiết kế các phòng thực hành (buồng, bàn bar, bếp) và mua sắm trang thiết bị, tài liệu học tập chuyên ngành cho cơ sở đào tạo. Đã tạo điều kiện để sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh thực tập, nghiên cứu thực hiện các đề tài khóa luận, luận văn và luận án liên quan đến hoạt động doanh nghiệp. Doanh nghiệp đối tác đã tài trợ hàng tỷ đồng, hàng trăm nghìn đô la cho cơ sở đào tạo du lịch; tạo điều kiện cho giảng viên, giáo viên kiến tập tại doanh nghiệp, cấp học bổng cho sinh viên đạt kết quả cao trong học tập; nhận sinh viên, học sinh học giỏi, xuất sắc vào làm việc ngay sau tốt nghiệp.
Việc các cơ sở đào tạo đạo tạo, bồi dưỡng người lao động theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, hiệp hội và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch đã phổ biến hơn. Quan hệ phối hợp giữa cơ sở đào tạo và các đối tác được tăng cường trong thẩm định đề tài, dự án mang tính chuyên môn và khả năng ứng dụng trong ngành Du lịch; tổ chức hội thảo khoa học, giới thiệu việc làm; hỗ trợ cơ sở đào tạo luyện kỹ năng “mềm” cho học sinh, sinh viên, gắn đào tạo trong trường với hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp.
2.4. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển nhân lực ngành Du lịch:
2.4.1.Ưu điểm:
Mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch các trình độ từ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng đến đại học được hình thành và mở rộng. Số lượng cơ sở đào tạo tăng nhanh, phủ kín hầu hết các tỉnh1; cơ cấu đa dạng về loại hình sở hữu, cấp đào tạo và ngành nghề đào tạo; phần lớn tập trung ở các đô thị, trung tâm du lịch trọng điểm, địa bàn đông dân cư, tạo thuận lợi cho người học và gắn với nhu cầu sử dụng nhân lực, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và nhu cầu khách du lịch. Hầu các tỉnh, thành phố đã có trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nghề du lịch ngắn hạn hoặc trung tâm đào tạo đa ngành nghề tham gia đào tạo du lịch.
Năng lực đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch trong toàn quốc từng bước được nâng cao. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật (cả nơi dạy lý thuyết và thực hành) và trang thiết bị giảng dạy tuy còn khó khăn về kinh phí, nhưng đã có tiến bộ. Đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo du lịch tăng về số lượng và từng bước được chuẩn hóa. Các cơ sở đào tạo chuyên về du lịch đã chủ động xây dựng chương trình, giáo trình. Một số khoa và bộ môn du lịch ở các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề đã và đang xây dựng chương trình các chuyên ngành, các nghề du lịch; biên soạn giáo trình và tài liệu tham khảo, chuyên khảo.
Quy mô đào tạo, bồi dưỡng hàng năm tăng dần. Quy mô đào tạo mới tăng mạnh, chất lượng cơ bản đảm bảo, dần gắn với nhu cầu xã hội. Cơ cấu ngành, nghề đào tạo từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực. Nhiều ngành, nghề đào tạo mới xuất hiện đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch, nhu cầu đào tạo du lịch nói riêng và phát triển kinh tế-xã hội trong hội nhập quốc tế nói chung. Công tác đào tạo lại, bồi dưỡng được Tổng cục Du lịch chú trọng; từ khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập, công tác đào tạo lại và bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch tiếp tục được quan tâm và có thêm điều kiện cả về bộ máy, nhân lực và kinh phí để thực hiện, có Trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch chuyên trách đảm nhiệm. Đào tạo tại chỗ, truyền nghề và bồi dưỡng nhân lực của doanh nghiệp được đầu tư.
Quản lý nhà nước về phát triển nhân lực có tiến bộ. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch đã từng bước được hình thành từ trung ương đến địa phương, phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với các Bộ, ngành và địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về phát triển nhân lực du lịch dần được xây dựng hoàn thiện, được phổ biến, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện, tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho các bên tham gia phát triển nhân lực ngành Du lịch.
Liên kết và hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực ngành Du lịch đạt được những kết quả đáng khích lệ, thu hút được vốn tài trợ, kinh nghiệm và công nghệ cho phát triển nhân lực. Liên kết đào tạo du lịch ở trong nước đã khắc phục dần tính tự phát, liên kết đào tạo giữa Nhà nước-Nhà trường-Nhà sử dụng lao động đạt những kết quả tốt.
2.4.2. Hạn chế:
Phân bổ mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch còn bất hợp lý. Nhu cầu đào tạo nhân lực ngành Du lịch trong cả nước rất lớn, nhưng các cơ sở tham gia đào tạo du lịch lại chủ yếu chỉ tập trung ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang1. Khu vực Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam bộ và Tây Nguyên là các trọng điểm du lịch hoặc đang trở thành các trung tâm du lịch còn thiếu cơ sở đào tạo du lịch, trước mắt là trường trung cấp nghề du lịch. Do điều kiện khó khăn, học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, trung học cơ sở ở các vùng này ít có điều kiện tiếp tục học cao hơn và học nghề du lịch tại các trường ngoại tỉnh.
Năng lực đào tạo của mạng lưới cơ sở đào tạo còn nhiều hạn chế. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị của đa số cơ sở đào tạo du lịch thiếu, cũ kỹ, lạc hậu, không đồng bộ và còn khoảng cách khá lớn so với các khách sạn (nhất là khách sạn liên doanh, khách sạn từ 3 sao trở lên), các khu nghỉ dưỡng cao cấp (resort), công ty lữ hành, vận chuyển. Chương trình, giáo trình đào tạo chuyên ngành Du lịch ở các cấp đào tạo đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, chưa cập nhật lý luận và thực tiễn. Hiện mới có chương trình khung đào tạo trung cấp, chưa có chương trình khung cao đẳng chuyên nghiệp và đại học du lịch; có những giáo trình ở một số trường chưa đạt tiêu chuẩn. Tính liên thông của chương trình đang là vấn đề cần giải quyết; phương pháp đào tạo còn nặng thuyết trình, độc thoại. So với chuẩn quy định và nhu cầu đào tạo, đội ngũ giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch còn hạn chế về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đặc biệt thiếu giáo viên tay nghề cao. Kiến thức chuyên sâu về du lịch của giảng viên, giáo viên tích lũy chủ yếu qua các lớp bồi dưỡng và tự học; số giảng viên giáo viên sử dụng thành thạo ngoại ngữ không nhiều; lực lượng giáo viên cơ hữu mỏng và rất khác nhau giữa các nhóm trường2. Đội ngũ giảng viên, giáo viên được đào tạo chính quy chuyên ngành du lịch có trình độ, chuyên môn vững về du lịch chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 30%), phần lớn còn lại có chuyên môn không phải là du lịch. Các doanh nghiệp chưa sử dụng tốt đội ngũ đào tạo viên du lịch để đào tạo tại chỗ3. Đây là khó khăn rất lớn cho công tác hội nhập của các cơ sở đào tạo chuyên ngành, hạn chế sức cạnh tranh.
Quy mô đào tạo mới tuy tăng mạnh, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuyển sinh hàng năm ở các bậc đào tạo mới đáp ứng được hơn 65% nhu cầu đào tạo du lịch của xã hội (đã loại trừ nhu cầu ảo), khoảng 75% nhu cầu nhân lực làm việc trực tiếp của Ngành. Các doanh nghiệp thiếu nhân lực lành nghề, nhưng sau tuyển dụng những người vừa tốt nghiệp lại phải đào tạo lại. Đào tạo nghệ nhân, giám đốc, chức danh quản lý cao cấp (như nhân viên tiếp thị, Maitre d’Hotel...) và chuyên gia chưa được chú trọng, chưa có cơ sở đào tạo nào làm việc này. Đào tạo lại và bồi dưỡng chưa theo kịp yêu cầu. Số lượng lao động du lịch phải đào tạo lại và bồi dưỡng rất lớn, nhưng các trung tâm đào tạo ở các doanh nghiệp và các lớp đào tạo lại, bồi dưỡng do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch và các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức đáp ứng thấp.
Chất lượng đào tạo mới chưa đảm bảo. Tình trạng phổ biến hiện nay là các doanh nghiệp du lịch thiếu nhân lực tay nghề cao trong khi nhiều cử nhân du lịch phải làm những công việc đòi hỏi chỉ cần đào tạo ở trình độ thấp hơn, nhưng kỹ năng phải lành nghề. Nhiều doanh nghiệp du lịch rất cần đội ngũ nhân lực kỹ thuật thực hành có trình độ cao đẳng, nhưng các trường cao đẳng nghề Du lịch mới có khóa sinh viên đầu tiên ra trường, chưa đáp ứng kịp. Trường Bồi dưỡng cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch đang trong quá trình củng cố, gặp nhiều khó khăn trong đào tạo lại, bồi dưỡng về du lịch. Chất lượng đào tạo lại, bồi dưỡng hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu ngày càng cao của ngành Du lịch trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Một số khóa đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức thiên về coi trọng chứng chỉ, nhằm mục tiêu “xoá nợ”, để có đủ chứng chỉ xét bổ nhiệm vào ngạch, nâng lương, nâng ngạch, chưa thực hiện được mục tiêu nâng cao trình độ. Một số khóa bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc do chuyên gia nước ngoài dạy phần lớn phải qua phiên dịch, tốn thời gian, hiệu quả thấp. Việc đào tạo lại, bồi dưỡng lao động tại doanh nghiệp còn nhiều bất cập, thiếu giáo viên và tài liệu học tập. Nhiều doanh nghiệp (nhất là khách sạn, nhà hàng) tuyển dụng lao động phổ thông vào làm việc, chưa được đào tạo kỹ năng nghề, nhưng không quan tâm đào tạo tại chỗ.
Bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch chưa đủ mạnh. Vụ Đào tạo và Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải kiêm nhiệm công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cả 3 khối ngành Văn hóa nghệ thuật, Thể dục thể thao và Du lịch. Tổng cục Du lịch chỉ có một bộ phận phụ trách công tác đào tạo thuộc Vụ Tổ chức cán bộ. Nhiều địa phương, ngay cả địa phương là trọng điểm du lịch, chưa có bộ phận chuyên trách quản lý phát triển nhân lực ngành Du lịch. Tổ chức quản lý về phát triển nhân lực ngành Du lịch phân tán, thiếu sự phối hợp dẫn đến chồng chéo, bỏ sót, buông lỏng, làm giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dạy nghề du lịch ở các địa phương còn mỏng, thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa tương xứng nhiệm vụ được giao. Biên chế công chức quản lý nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch hạn hẹp.
Chưa có chính sách dài hạn về cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và ngành, nghề; thiếu giải pháp điều chỉnh sự bất hợp lý và không có tính hệ thống về cơ cấu đào tạo, chưa quan tâm và tập trung tăng đào tạo nghề dài hạn. Một số chính sách hiện hành vẫn mang tính bao cấp của Nhà nước, làm cho các cơ sở đào tạo du lịch công lập tiếp tục ỷ lại, trông chờ kinh phí cấp phát. Cơ chế cấp ngân sách nhà nước cho đào tạo nhân lực chậm đổi mới, cải tiến; định mức thấp nên không đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo. Chưa có chính sách thoả đáng và hiệu quả để gắn kết cơ sở đào tạo với cơ sở sử dụng nhân lực và với hoạt động nghiên cứu khoa học về phát triển nhân lực ngành Du lịch.
Chưa có cơ chế huy động sự tham gia tích cực, thiết thực và hiệu quả của doanh nghiệp vào đào tạo nhân lực ngành Du lịch. Chính sách khuyến khích phát triển đào tạo nhân lực ngành Du lịch ở vùng nông thôn, miền núi (nơi có nhiều tiềm năng, tài nguyên du lịch) chưa đủ, lại tổ chức triển khai chưa tốt, còn có sự buông lỏng quản lý. Sự cách biệt về chất lượng đào tạo giữa các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch ở đô thị, ở một số vùng đồng bằng và các cơ sở đào tạo du lịch ở vùng sâu, vùng xa còn lớn, nhưng chưa có biện pháp giải quyết. Cơ chế tạo cạnh tranh trong đào tạo nhân lực ngành Du lịch còn thiếu, không có động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo và người có nhu cầu đào tạo chịu thiệt. Chưa kiểm soát được chất lượng đào tạo và chưa thực hiện được vai trò định hướng đào tạo, liên kết đào tạo và sử dụng nhân lực Ngành.
Thiếu những quy định và cơ chế phối hợp, liên kết giữa cơ quan quản lý với nhau và với các cơ sở đào tạo, cơ sở sử dụng nhân lực ngành Du lịch. Tình trạng cơ sở đào tạo du lịch còn độc quyền, chưa gắn với nhu cầu xã hội; cơ sở sử dụng nhân lực không quan tâm thỏa đáng đến đào tạo, bồi dưỡng nhân lực còn phổ biến. Danh mục ngành, nghề đào tạo du lịch lạc hậu, còn quá ít so với yêu cầu sử dụng, chậm được sửa đổi, bổ sung, chưa tính hết yêu cầu của thị trường nên không đáp ứng yêu cầu nhân lực của thực tiễn. Danh mục ngành, nghề đào tạo chuyên nghiệp và đào tạo nghề liên quan đến du lịch gần đây có được bổ sung, sửa đổi, nhưng còn lạc hậu so với yêu cầu phát triển của khoa học - công nghệ, hội nhập quốc tế và chưa tiếp cận được với những xu thế đào tạo du lịch mới, nên thiếu nhiều nghề so với yêu cầu của thực tế, nhất là những nghề mới.
Liên kết quốc tế trong đào tạo phát triển nhân lực ngành Du lịch mới dừng ở việc ký hiệp định hợp tác. Nội dung hợp tác phát triển nhân lực ngành Du lịch chưa được cụ thể hóa để thực hiện và chưa đạt hiệu quả mong muốn. Mới tập trung vào khai thác vốn tài trợ, chưa chú trọng khai thác công nghệ, kinh nghiệm và chất xám của chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài. Các cơ sở đào tạo chưa chuẩn bị được chương trình hợp tác quốc tế, lúng túng trong tìm đối tác và thường là thụ động trông chờ hỗ trợ của Nhà nước, của Bộ và Tổng cục Du lịch. Đã có những cơ sở đào tạo có các quan hệ hợp tác với cơ sở đào tạo ngoài nước, nhưng triển khai khó khăn do còn hạn chế về nhiều mặt cả về nhân lực, trang thiết bị và các điều kiện khác.
Liên kết đào tạo nhân lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội ở trong nước chưa tốt. Liên kết giữa 3 nhà (Nhà nước-Nhà trường-Nhà sử dụng lao động) tuy đã khắc phục được một số hạn chế, bất cập, nhưng vẫn còn rời rạc, chưa bài bản. Liên kết giữa các cơ sở trong mạng lưới đào tạo về du lịch chưa hiệu quả. Thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch và chính quyền địa phương về định hướng phát triển nhân lực du lịch (nhất là thông tin dự báo nhu cầu lao động, các chuẩn ngành, nghề) đến các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp chưa thường xuyên; cơ sở đào tạo và doanh nghiệp tự tìm tòi là chính, nên không biết đầy đủ nhu cầu đào tạo và nhu cầu nhân lực (cả số lượng, chất lượng và cơ cấu), làm cho cung không gặp cầu.
3. Đánh giá tổng quan về những mặt mạnh, hạn chế, cơ hội và thách thức đối với phát triển nhân lực ngành Du lịch
3.1. Những mặt mạnh:
1) Đảng và Nhà nước xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu, được thể chế hóa trong Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề và các chính sách ưu tiên, khuyến khích, hỗ trợ phát triển nhân lực nói chung và nhân lực du lịch nói riêng. Luật Du lịch, các chính sách, chương trình, đề án phát triển du lịch đều coi phát triển nhân lực du lịch là một trong những trọng tâm ưu tiên. Các ngành, các cấp đã từng bước nhận thức đúng mức về vai trò của nhân lực trong quản lý phát triển du lịch và là yếu tố then chốt quyết định chất lượng dịch vụ du lịch.
2) Thị trường lao động mới nổi với nguồn cung lao động dồi dào là điều kiện thuận lợi để những năm qua ngành Du lịch đã xây dựng được lực lượng lao động đông đảo với độ tuổi nghề trẻ, cần cù, chịu khó, năng động, ham học hỏi, thông minh, khéo léo, ứng xử linh hoạt trước các biến động của thị trường và yêu cầu hội nhập. Thời gian qua, nhân lực du lịch được đào tạo từ nhiều nguồn trong hệ thống giáo dục đặc trưng của cơ chế bao cấp trước đây đã nhanh chóng, linh hoạt thích ứng với cơ chế thị trường, hội nhập và cạnh tranh.
3) Mạng lưới giáo dục, đào tạo du lịch và liên quan từ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng đến đại học và sau đại học được hình thành và nhanh chóng khẳng định vai trò cung cấp nhân lực được đào tạo chuyên sâu về du lịch để từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực du lịch ở từng thể loại. Hệ thống cơ sở đào tạo được tăng cường cả về số lượng và năng lực đào tạo. Tỷ lệ nhân lực được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn du lịch ngày càng cao; chất lượng đào tạo được cải thiện thể hiện ở tỷ lệ tìm được việc làm đúng chuyên ngành sau tốt nghiệp ngày càng cao.
4) Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, đặc biệt là đào tạo kỹ năng nghề tại các cơ sở đào tạo chuyên về du lịch hoàn thiện dần. Hệ thống chương trình khung các nghề du lịch chính ở trình độ cao đẳng trở xuống được xây dựng và áp dụng thống nhất; 13 tiêu chuẩn kỹ năng nghề VTOS được ban hành và ứng dụng; hệ thống thẩm định và chứng nhận VTCB được thiết lập sẽ đẩy nhanh quá trình đào tạo, truyền nghề và chứng nhận nghề du lịch.
5) Lực lượng giáo viên, giảng viên, đào tạo viên du lịch ngày càng tăng về số lượng và tăng cường về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và kiến thức, kỹ năng hội nhập. Chương trình liên kết trong nước và quốc tế, các chương trình bồi dưỡng, chương trình phát triển đào tạo viên và các diễn đàn trao đổi chuyên môn đã liên tục tiến hành để xây dựng một thế hệ giáo viên, giảng viên, đào tạo viên du lịch lớn mạnh cả về lượng và chất.
6) Sự năng động và đa dạng hóa các hình thức đào tạo, xã hội hóa việc huy động nhiều nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng du lịch, đặc biệt là đào tạo tại chỗ tại doanh nghiệp, tự đào tạo và truyền nghề thông qua đội ngũ giám sát, đào tạo viên đã nhanh khắc phục đáng kể sự hẫng hụt, yếu kém về kiến thức, kỹ năng chuyên nghiệp ở một số lĩnh vực và khu du lịch, điểm du lịch.
7) Kinh nghiệm phát triển nhân lực trong nước và quốc tế được chuyển giao và tiếp thu có chọn lọc, nhanh chóng thông qua nhiều dự án phát triển nhân lực và dự án phát triển du lịch, dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài; khả năng tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, kiến thức của người Việt Nam nói chung và nhân lực du lịch nói riêng được đánh giá là điểm mạnh trong phát triển nhân lực du lịch những năm qua.
3.2. Những hạn chế:
1) Một số chính sách của Nhà nước chưa thực sự phù hợp yêu cầu thực tiễn, chưa thực sự khuyến khích giáo dục đào tạo, đặc biệt trong đào tạo du lịch, như quy định về học phí đối với đào tạo nghề, chưa có mã ngành đào tạo du lịch riêng…; sự phối hợp liên ngành, liên vùng trong chính sách phát triển nhân lực du lịch chưa hiệu quả.
2) Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục nói chung và phát triển nhân lực du lịch nói riêng chưa được cụ thể hóa thành chiến lược, quy hoạch, chương trình cụ thể; tư duy, nhận thức và hành động trong quản lý và tác nghiệp còn nhiều hạn chế, bật cập và non yếu trong cơ chế thị trường; nguồn lực đầu tư cho các chương trình, hoạt động phát triển nhân lực còn thiếu thốn, mạnh mún và cơ quan cấp kinh phí thiếu mạnh dạn, lưỡng lự.
3) Hệ thống trường, lớp, nhất là hệ chuyên nghiệp, mở ồ ạt trong khi sự chuẩn bị về nguồn lực con người (thầy), nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, trang thiết bị cơ sở vật chất sơ sài, tùy tiện, ảnh hưởng chất lượng đào tạo và tinh thần người học. Nhiều cơ sở đào tạo vẫn dạy “chay”, lực lượng giảng viên cơ hữu quá mỏng, chương trình chắp vá ít hàm lượng thực tế, ít yếu tố mới; thiên về việc chạy theo số lượng để tăng thu, chạy theo thành thích, hình thức và thiếu nghiêm túc trong kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo; sự phối hợp chia sẻ trách nhiệm giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo thực hành còn yếu dẫn tới chất lượng đào tạo hạn chế.
4) Lực lượng giáo viên, giảng viên từ nhiều nguồn khác nhau; một bộ phận lớn trưởng thành từ hệ thống giáo dục trong cơ chế cũ, nếu học ở nước ngoài chủ yếu từ các nước Đông Âu cũ; một bộ phận mới được đào tạo từ các nước có du lịch phát triển những năm qua thì còn trẻ và ít kinh nghiệm. Nhìn chung giáo viên, giảng viên du lịch rất đa dạng, thiếu chuyên môn và phương pháp giảng dạy; yếu về ngoại ngữ và phương pháp sư phạm hiện đại trong khi du lịch yêu cầu cao về kiến thức, kỹ năng hội nhập.
5) Tỷ lệ nhân lực du lịch được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu du lịch còn tương đối thấp (dưới 45%), trong khi chất lượng đào tạo du lịch còn hạn chế và phần đông là lao động phổ thông và qua truyền nghề, huấn luyện tại chỗ. Vì vậy, mặc dù có tinh thần ham học hỏi, năng động và linh hoạt ứng phó, thích nghi trong công việc, nhưng tính chuyên nghiệp của nhân lực ngành Du lịch còn thấp so với yêu cầu hội nhập và cạnh tranh của ngành dịch vụ hướng ngoại. Tính kỷ luật trong lao động của người Việt Nam nói chung, nhân lực du lịch nói riêng còn kém; tuy nhiệt tình, cởi mở, hiếu khách nhưng tùy tiện và thiếu nguyên tắc ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu suất công việc.
6) Nhân lực du lịch còn non yếu trong cơ chế thị trường cả trong nhận thức, tư duy và hành động. Việc đầu tư cho đào tạo của người học chưa thực sự hướng đích nghề nghiệp mà vẫn còn nặng về bằng cấp. Mức độ yêu nghề, gắn bó với nghề thấp mà chủ yếu xác định du lịch là nghề kiếm sống nhanh nhất, dễ nhất và tìm cách tận thu, tăng thu nhập trong quá trình phục vụ nhờ những mánh khóe, chộp dật, bưng bít thông tin... mà không chuyên tâm học tập.
7) Nguồn lực đầu tư cho phát triển nhân lực ngành Du lịch còn hạn chế, đặc biệt ở những khu du lịch mới ở vùng sâu, vùng xa chưa có cơ sở đào tạo du lịch; trình độ mức sống dân cư thấp, rất khó khăn trong tổ chức đào tạo, huấn luyện nghề du lịch hoặc tuyển sinh vào các cơ sở đào tạo kể cả theo hệ cử tuyển. Tỷ lệ học sinh, sinh viên sau tốt nghiệp trở về địa phương làm việc thấp trong khi các vùng sâu, vùng xa, các khu du lịch mới rất thiếu nhân lực được đào tạo.
3.3. Những cơ hội:
1) Ngành Du lịch tiếp tục tăng trưởng nhanh và bền vững theo định hướng chiến lược trong thời gian tới cùng với xu hướng tăng trưởng du lịch của khu vực. Du lịch tăng trưởng kéo theo nhu cầu nhân lực du lịch lớn, vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với phát triển nhân lực du lịch.
2) Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm tới giáo dục nói chung và phát triển nhân lực du lịch nói riêng, thể hiện trong các chính sách, đặc biệt là việc tập trung chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực du lịch, mở ra cơ hội triển khai một cách bài bản, hệ thống.
3) Kinh nghiệm hơn 20 năm đổi mới và công tác phát triển nhân lực du lịch thời gian qua là bài học quý báu cho giai đoạn tới; sự hỗ trợ của quốc tế về tài chính và kinh nghiệm tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phát triển nhân lực du lịch. Thành tựu phát triển những năm qua của ngành Du lịch vừa có thêm kinh nghiệm vừa tăng cường nguồn lực vật chất, tài chính cho công tác phát triển nhân lực nâng tầm cao mới với tính chuyên nghiệp cao hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu hội nhập và cạnh tranh.
4) Sự đầu tư nhiều mặt của Nhà nước và nguồn lực xã hội hóa những năm gần đây trong việc mở rộng mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch, tăng cường năng lực cả phần cứng và phần mềm sẽ phát huy hiệu quả những năm tiếp theo; thế hệ giáo viên, giảng viên mới được hình thành đại diện cho thế hệ hiện đại với kiến thức, kỹ năng cập nhật, hội nhập và ngang tầm khu vực là cơ hội tốt để nâng cao chất lượng đào tạo du lịch.
5) Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và toàn diện, kinh nghiệm hội nhập và cạnh tranh được củng cố, cơ chế thị trường ngày càng phát huy tác dụng cùng với sức hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài kèm theo du nhập công nghệ và thị trường trong du lịch là cơ hội cho nhân lực du lịch phát triển và trưởng thành. Cơ hội hợp tác quốc tế và năng lực hội nhập của các cơ sở đào tạo du lịch cũng sẽ có có cơ hội nâng cao.
3.4. Những thách thức:
1) Du lịch tăng trưởng tạo thêm nhiều việc làm và nhu cầu nhân lực ngày càng tăng, đòi hỏi nhân lực có trình độ kiến thức và kỹ năng cao. Nhu cầu du lịch ngày càng đa dạng, đòi hỏi chất lượng sản phẩm, dịch vụ rất khắt khe đặt ra yêu cầu cao đối với nhân lực du lịch cần đào tạo. Nhiều kỹ năng hiếm, ngôn ngữ hiếm yêu cầu cần đáp ứng trong thời gian ngắn hạn là rất khó khăn, hoặc không thể được, dẫn tới hiện tượng giành giật nhân lực khi có khu du lịch mới, sản phẩm mới, thị trường mới.
2) Thu nhập của nghề du lịch có xu hướng giảm, hình ảnh nghề nghiệp có xu hướng mai một, không còn ở vị trí cao (danh giá) như giai đoạn đầu hội nhập nên kém hấp dẫn người học, khó thu hút được đầu vào; mức độ tận tâm, yêu nghề sẽ giảm; nguy cơ chuyển nghề, chuyển khỏi ngành Du lịch xu hướng tăng.
3) Đào tạo thực hành nghề du lịch đòi hỏi công phu, hao tốn về nguyên vật liệu, thời gian, không gian dẫn tới chi phí đào tạo cao, chất lượng đào tạo khó đảm bảo.
4) Sự thiếu hụt giáo viên, giảng viên giỏi cả trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp giảng dạy hiện đại tiếp tục là thách thức lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo du lịch trong các cơ sở đào tạo du lịch.
5) Những xu hướng du lịch mới, du lịch ra nước ngoài và đầu tư du lịch ra nước ngoài tăng lên đòi hỏi hệ thống cơ sở đào tạo du lịch phải thích ứng và đáp ứng nhân lực trong ngắn hạn là rất khó khăn.
6) Nhân lực được đào tạo du lịch tại các vùng sâu, vùng xa tiếp tục thiếu, yếu sẽ là thách thức lớn khi phát triển các khu du lịch mới; việc đào tạo cho dân tộc thiểu số gặp nhiều trở ngại về ngôn ngữ, văn hóa.
7) Môi trường kinh doanh không lành mạnh dẫn tới sự khác biệt giữa nội dung đào tạo với việc áp dụng trong thực tế từ đó gây trở ngại sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong việc đào tạo thực hành; chuẩn mực kiến thức, kỹ năng cần đào tạo và sử dụng trong thực tế khác biệt nhau dẫn tới chất lượng nhân lực khó đảm bảo.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Phương hướng phát triển ngành Du lịch Việt Nam đến năm 2020
1.1. Định hướng:
Xuất phát từ Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước giai đoạn 2011-2020, nắm bắt xu thế của thời đại, tranh thủ những cơ hội và phát huy các nguồn lực, bài học rút ra từ giai đoạn trước, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2011-2020 xác định: Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có tính hiện đại, góp phần quan trọng thúc đẩy các ngành khác phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mang lại tiến bộ xã hội. Tập trung phát triển du lịch theo hướng chất lượng, có thương hiệu, có trọng tâm, trọng điểm; phát triển đồng thời du lịch nội địa và quốc tế. Phát triển du lịch bền vững, đảm bảo tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa, gắn với an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; khai thác tối ưu lợi thế quốc gia, các nguồn lực trong và ngoài nước; phát huy mạnh vai trò nòng cốt của doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh; mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thân thiện với môi trường; đưa Việt Nam trở thành điểm đến có đẳng cấp trong khu vực. Đến năm 2030, đưa Việt Nam thành một trong những điểm đến du lịch ưa chuộng, có đẳng cấp trên thế giới.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Về kinh tế: Năm 2015 thu hút 7 - 8 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 32 - 35 triệu lượt khách nội địa; Tốc độ tăng trưởng khách quốc tế đạt 8,2%/năm và nội địa đạt 7,2%/năm. Năm 2020 thu hút 11-12 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 45 - 48 triệu lượt khách nội địa. Tăng trưởng khách quốc tế là 8,9%/năm, nội địa là 6,7%/năm. Phấn đấu năm 2030 thu hút 19 - 20 triệu lượt khách quốc tế và 70 triệu lượt khách nội địa. Tăng trưởng tương ứng 5,4% và 4,1%/năm. Năm 2015 thu nhập du lịch đạt 10 - 11 tỷ USD, tăng 16,5%/năm; Năm 2020 thu nhập du lịch đạt 18 - 19 tỷ USD, giai đoạn này tăng trung bình 12,5%/năm. Phấn đấu năm 2030 thu nhập du lịch đạt gấp hơn 2 lần năm 2020. Năm 2015, tỷ trọng GDP du lịch chiếm 5,5 - 6% tổng GDP cả nước, tăng trưởng trung bình giai đoạn này đạt 15,1%/năm. Năm 2020, tỷ trọng GDP du lịch chiếm 6,5 - 7% tổng GDP cả nước, tăng trung bình 12,8%/năm. Tăng cường năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch để đáp ứng nhu cầu phát triển. Số lượng cơ sở lưu trú cần có vào năm 2015: 390.000 buồng lưu trú; năm 2020: 580.000 buồng lưu trú; năm 2030 có khoảng 900.000 buồng lưu trú du lịch.
- Về xã hội: Phát triển du lịch nhằm góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam. Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo. Năm 2015 tạo việc làm cho khoảng trên 2,2 triệu lao động (trong đó 620 ngàn lao động trực tiếp), năm 2020 là trên 3 triệu lao động (trong đó 870 ngàn lao động trực tiếp). Góp phần phát triển thể chất, nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, tăng cường đoàn kết, hữu nghị, nêu cao tinh thần tự hào dân tộc; mọi thành phần xã hội đều có cơ hội bình đẳng thụ hưởng những giá trị tinh hoa thông qua hoạt động du lịch.
- Về môi trường: Phát triển du lịch “xanh”, góp phần giữ gìn các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đảm bảo môi trường du lịch là yếu tố hấp dẫn du lịch và là tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng, thương hiệu du lịch
1.3. Các chiến lược thành phần
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tập trung vào các chiến lược thành phần sau:
a) Phát triển sản phẩm và định hướng thị trường: Tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm, loại hình du lịch đặc trưng và chất lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh nổi trội. Thu hút khách du lịch theo các phân đoạn thị trường, tập trung khai thác thị trường có khả năng chi trả cao.
b) Phát triển thương hiệu: Tạo dựng được thương hiệu du lịch Việt Nam và một số thương hiệu du lịch nổi bật được biết đến rộng rãi trong khu vực và trên thế giới.
c) Xúc tiến quảng bá: Tập trung đẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến quảng bá nhằm vào thị trường mục tiêu theo hướng lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch làm trọng tâm.
d) Phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng lực lượng lao động ngành du lịch đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
đ) Phát triển du lịch theo vùng: Định hướng và tổ chức phát triển du lịch trên bảy vùng lãnh thổ phù hợp với đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với vùng kinh tế, vùng văn hóa, vùng địa lý, khí hậu và các hành lang kinh tế, trong đó có các địa bàn trọng điểm du lịch tạo thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du lịch. Phát triển một số loại hình du lịch chuyên đề gắn với vùng ưu tiên. Tổ chức phát triển du lịch theo vùng với không gian và quy mô phù hợp đặc điểm tài nguyên, địa lý và hiện trạng phát triển du lịch; tăng cường khai thác yếu tố tương đồng và bổ trợ trong vùng, yếu tố đặc trưng của vùng và liên kết khai thác sản phẩm có yếu tố liên vùng để phát triển mạnh sản phẩm đặc thù, tạo các thương hiệu du lịch theo vùng. Quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm theo 7 vùng lãnh thổ sau: Vùng trung du, miền núi phía Bắc; Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc ; Vùng Bắc Trung Bộ; Vùng duyên hải Nam Trung Bộ; Vùng Tây Nguyên; Vùng Đông Nam Bộ; Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (Tây Nam Bộ).
e) Đầu tư phát triển du lịch: Tập trung đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng du lịch, tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch.
2. Những yếu tố tác động đến phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
2.1. Các yếu tố quốc tế:
- Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học-công nghệ tiếp tục có những bước tiến nhảy vọt, thúc đẩy kinh tế tri thức phát triển, tác động tới tất cả các lĩnh vực và các nước, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng hơn, cuốn hút tất cả các quốc gia, dân tộc tham gia trong thế vừa hợp tác vừa phải cạnh tranh, vừa tạo ra cơ hội, vừa đưa lại nhiều thách thức. Các yếu tố trên tác động rộng, lớn đến cơ cấu và sự phát triển của kinh tế thế giới, mở ra triển vọng mới cho mỗi nền kinh tế tham gia vào phân công lao động toàn cầu; đồng thời mỗi biến động của kinh tế thế giới đều tác động đến các nền kinh tế, nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ hội nhập và trình độ thích ứng của nền kinh tế mỗi nước. Hoạt động du lịch và phát triển nhân lực du lịch không nằm ngoài những tác động đó.
- Phát triển du lịch gắn chặt chẽ với việc xây dựng con người, xây dựng gia đình đang là xu thế thời đại. Các quốc gia đều nhận thức lấy phát triển nguồn lực con người làm mục tiêu trung tâm; thông qua du lịch để cân bằng nhịp sống và nâng cao sự hiểu biết của người dân, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, nâng cao dân trí. Ngành Du lịch cần nhân lực đảm đương được nhiệm vụ này.
- Giao lưu và hội nhập quốc tế đang diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, nhưng cũng là cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc. Quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế có khả năng tạo ra những biến đổi lớn về diện mạo, đặc điểm, loại hình du lịch; đồng thời, sự bùng nổ của các phương tiện và công nghệ truyền thông, của công nghệ giải trí cũng tạo nên những tác động cả tích cực và tiêu cực đến đời sống xã hội và công chúng, kéo theo tác động về du lịch và sự phát triển nhân lực du lịch.
- Toàn cầu hóa kinh tế ngày càng rộng và sâu, trong đó các hoạt động kinh tế liên kết giữa các quốc gia tạo thành chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Các nước đều muốn và buộc phải tham gia sâu vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để tránh tụt hậu và được hưởng lợi nhiều hơn từ kết quả toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đem lại, các nước phải tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Trong một “thế giới phẳng”, “nhỏ dần và chật chội hơn”, mọi quốc gia đều có thể tiếp cận, tham gia trực tiếp vào các khâu, các chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu nếu có nguồn nhân lực được chuẩn bị và đào tạo tốt. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực du lịch vì tự thân du lịch đã mang tính quốc tế.
- Quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hóa, bảo vệ môi trường và cả trong việc phòng chống các đại dịch... thúc đẩy sự di chuyển lao động quốc tế phát triển mạnh, trong đó có nhân lực trình độ cao từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển để chiếm giữ những vị trí then chốt về khoa học-công nghệ, quản lý, kinh doanh. Các nước đang phát triển phải phát triển nhân lực để chủ động tiếp cận tri thức, tiếp nhận chuyển giao công nghệ để nắm bắt và tiến tới làm chủ kiến thức và công nghệ, cạnh tranh thắng lợi ngay tại thị trường trong nước; đồng thời chuẩn bị nhân lực cho xuất khẩu lao động, trong đó đặc biệt là xuất khẩu dịch vụ, xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch. Hội nhập quốc tế trong khu vực và trên toàn thế giới ngày càng sâu, rộng thúc đẩy du lịch phát triển. Để đáp ứng yêu cầu đàm phán, hoạch định chính sách chung đến việc tổ chức thực hiện các cam kết, hạn chế những rủi ro, bất lợi và thu lợi nhiều hơn từ các quá trình hợp tác du lịch đòi hỏi Việt Nam phải có nhân lực chất lượng cao.
- Sự chuyển giao khoa học kỹ thuật và các công nghệ mới từ nơi nghiên cứu ra thực tế được rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian. Hầu hết thời gian sử dụng của mọi thứ trên lý thuyết chỉ còn từ chín đến mười hai tháng1. Chính việc phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã phá vỡ hàng rào ngăn cách địa giới hành chính và các rào cản khác trong giao dịch của con người trên tất cả các lĩnh vực giữa các quốc gia. Internet đã kết nối cả thế giới lại với nhau và ảnh hưởng sâu sắc đến phương thức sản xuất và sinh hoạt của loài người, làm cho bất cứ người nào, bất kể ở đâu đều có thể xây dựng được mối liên lạc với nhau, internet được thay thế bằng evernet2. Phương pháp tổ chức công việc được thay đổi (làm việc tại nhà và cùng một lúc phối hợp với nhiều người trên khắp thế giới). Đời sống xã hội được toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện, kể cả trong đào tạo phát triển nhân lực du lịch. Đây là yếu tố vừa tạo cơ hội vừa là thách thức lớn đối với phát triển nhân lực ngành Du lịch.
- Nhu cầu hội nhập quốc tế trong du lịch là tăng cường quan hệ để phát triển; tiếp thu kinh nghiệm; xác lập vị thế trên trường quốc tế; phát triển du lịch và góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Hội nhập quốc tế trong du lịch sẽ theo các bước sau đây: Tham gia các tổ chức quốc tế; thừa nhận và áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin; tăng cường toàn cầu hóa trong khai thác, bảo vệ và phát triển tài nguyên du lịch; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong phát triển ngành Du lịch; ký kết các hiệp định hợp tác song phương và đa phương về phát triển du lịch; cam kết và mở cửa thị trường dịch vụ du lịch. Để hội nhập quốc tế thành công, nhân lực ngành Du lịch phải được đào tạo với kỹ năng, trình độ chuyên nghiệp được thừa nhận rộng rãi; có thể di chuyển và tìm được việc làm trong khu vực; vươn tới tham gia chủ động vào quá trình phân công lao động quốc tế, đảm bảo cho du lịch Việt Nam có vị trí xứng đáng trong chuỗi cung cấp dịch vụ du lịch có chất lượng của khu vực và thế giới. Nhân lực du lịch Việt Nam cần sẵn sàng tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế trong hoạt động du lịch, trước hết là trong khu vực. Đào tạo du lịch ở nước ta phải hướng tới tiêu chuẩn trình độ kỹ năng của khu vực và quốc tế và được thừa nhận.
- Chu kỳ vòng đời của mỗi loại sản phẩm ngày càng ngắn lại, sản phẩm mới liên tục xuất hiện, khu vực dịch vụ phát triển nhanh và chiếm tỷ trọng lớn về giá trị giá tăng và việc làm. Các ngành, nghề biến đổi liên tục, ngành nghề cũ nhanh chóng mất đi, nhiều ngành nghề mới nhanh chóng xuất hiện, yêu cầu kỹ năng tổng hợp thay cho kỹ năng hẹp. Tất cả những điều đó đòi hỏi trình độ và kỹ năng của nhân lực phải không ngừng nâng lên và thường xuyên thay đổi để phù hợp và kịp bắt nhịp với những cái mới do tiến bộ khoa học - công nghệ đem lại. Học tập suốt đời là yêu cầu bắt buộc đối với nhân lực ở tất cả các ngành nghề trong lĩnh vực du lịch. Du lịch Việt Nam muốn có được thành tựu phát triển lớn, vượt bậc và được xếp vào loại các quốc gia có ngành Du lịch tương đối phát triển đòi hỏi phải có nhân lực du lịch chất lượng cao, nếu không sẽ bị tụt hậu và không thể tham gia vào chuỗi giá trị du lịch toàn cầu.
- Những giá trị mới của sản phẩm du lịch được thiết lập trên cơ sở giá trị văn hóa dân tộc (tính độc đáo, nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính nguyên sơ), giá trị sáng tạo và công nghệ cao (tính hiện đại) là những xu hướng lựa chọn trong nhu cầu du lịch. Cạnh tranh và phát triển trong du lịch sẽ chủ yếu dựa trên tính độc đáo và sáng tạo của sản phẩm, giá trị độc đáo của bản sắc văn hóa và chất lượng môi trường thay vì dựa vào vốn đầu tư như thời kỳ trước.
- Việc mở cửa thị trường lao động, xu hướng thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau của các nước trong khu vực và trên thế giới tạo sự dịch chuyển nhân lực du lịch giữa các nước, nhất là nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nhân lực, yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch mỗi quốc gia. Muốn có nhân lực du lịch chất lượng cao cần phải chuẩn bị yếu tố đầu vào cho phát triển nhân lực ngành Du lịch. Vì vậy, cần nhận thức được vai trò, vị trí hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ; đẩy mạnh đổi mới giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ để có thể đáp ứng năng động hơn, hiệu quả hơn và trực tiếp hơn nhu cầu nhân lực cho sự phát triển du lịch nói riêng và của đất nước nói chung.
2.2. Các yếu tố trong nước:
- Nước ta phấn đấu đến năm 2010 ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, với cách làm vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt1. Đời sống nhân dân sẽ được cải thiện dẫn đến nhu cầu du lịch phát triển cả về lượng, chất và cơ cấu. Vì thế nhân lực ngành Du lịch cũng phải thay đổi theo.
- Từ nay đến năm 2020, trên phạm vi cả nước sẽ xây dựng và phát triển nhanh các khu công nghệ cao, các khu kinh tế và nhiều khu công nghiệp; đô thị hóa cao, cuộc sống công nghiệp được hình thành, tăng áp lực công việc, cần phải có sự cân bằng nhịp điệu cuộc sống, kéo theo sự hình thành nhu cầu du lịch, đòi hỏi phải có được đội ngũ nhân lực du lịch có tri thức và kỹ năng cao để đáp ứng.
- Nước ta là thành viên chính thức của WTO nên sẽ có rất nhiều tập đoàn kinh tế lớn, nhiều công ty xuyên quốc gia đầu tư vào các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực du lịch; đồng thời, các nhà đầu tư Việt Nam cũng sẽ triển khai mạnh mẽ việc đầu tư du lịch ra nước ngoài. Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch sẽ trở nên rất lớn, sự di chuyển lao động du lịch từ nước ngoài vào nước ta và từ nước ta ra nước ngoài ngày một tăng, cạnh tranh trên thị trường lao động du lịch gay gắt hơn. Điều đó đòi hỏi phải nhanh chóng đào tạo được nhân lực đáp ứng nhu cầu lao động đa dạng, trong đó có một bộ phận nhân lực chất lượng cao để đảm trách được những vị trí quan trọng trong các doanh nghiệp du lịch có vốn đầu tư nước ngoài, cạnh tranh thắng lợi với lao động du lịch là người nước ngoài tại Việt Nam và đi làm việc tại các cơ sở du lịch của Việt Nam ở nước ngoài.
- Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước giỏi, tinh thông về chuyên môn, phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp tốt, thực hiện xuất sắc vai trò thúc đẩy công cuộc đổi mới thành công trong điều kiện hội nhập quốc tế. Mục tiêu này cũng phải được tiến hành trong lĩnh vực du lịch nên đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ nhân lực lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu và hoạch định chính sách giỏi, tác động sâu sắc đến sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch, nhất là cán bộ công chức hành chính, viên chức du lịch và liên quan đến du lịch.
- Những thành tựu của công cuộc đổi mới và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là cơ sở quan trọng thúc đẩy du lịch phát triển, nhưng cũng đặt ra nhiều thử thách. Những thành tựu quan trọng đạt được trong quá trình đổi mới đất nước tạo ra những tiền đề mới, rất quan trọng cho sự nghiệp phát triển du lịch. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho xã hội nước ta biến đổi sâu sắc và toàn diện; đô thị hóa làm cho kết cấu dân cư có bước thay đổi lớn. Sự thay đổi này sẽ dẫn đến những thay đổi về nếp sống, lối sống, tập tục, thói quen tiêu dùng… đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể nhằm giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp vốn có của quê hương và di sản văn hóa, nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của nhân dân; đồng thời phát triển đời sống văn hóa, nhu cầu du lịch thích ứng với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Yếu tố này đòi hỏi nhân lực ngành Du lịch phải đáp ứng.
- Phát triển du lịch trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa làm cho những yếu tố tích cực của xã hội được phát huy, các hoạt động du lịch cùng với các dịch vụ ở những lĩnh vực này trở nên năng động, đa dạng và phong phú hơn, nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro, phức tạp. Mặt trái của cơ chế thị trường tác động đến từng gia đình, các quan hệ xã hội, quan hệ cộng đồng, quan hệ doanh nghiệp đòi hỏi sự đổi mới về công tác quản lý và tổ chức hoạt động du lịch để đảm bảo phát triển du lịch đúng định hướng, bền vững trong cơ chế thị trường, cần có đội ngũ nhân lực du lịch, nhất là nhân lực quản lý, nghiên cứu hoạch định chính sách, phù hợp.
- Tín ngưỡng, tôn giáo là một thành tố của văn hóa, là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Tín ngưỡng ngày càng phát triển, các hoạt động du lịch tâm linh ngày càng mở rộng và được công nhận trên bình diện rộng. Các tôn giáo có xu hướng vận động thu hút thêm tín đồ, một số tôn giáo lạ xâm nhập vào nước ta. Các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng tác động đa chiều, tốt và không tốt, thuận và nghịch đan xen đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ trong công tác tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tín ngưỡng, tôn giáo; đấu tranh bảo vệ truyền thống văn hóa dân tộc, chống việc lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng thông qua hoạt động du lịch. Yếu tố này tác động trực tiếp đến kiến thức, kỹ năng, nhất là kỹ năng mềm của nhân lực ngành Du lịch.
- Bên cạnh các yếu tố nêu trên, những nhân tố mang tính chuyên ngành như số lượng khách; cơ cấu và tần xuất khách đến, đi; thời vụ du lịch; các yếu tố ảnh hưởng đến tiền công, tiền lương của nhân lực; xu hướng cạnh tranh trên thị trường lao động du lịch, sự thay thế giữa các loại lao động khác nhau (lao động lành nghề, bán lãnh nghề và lao động phổ thông); xu hướng phân cực của nhân lực ngành Du lịch (nhân lực bậc cao ngày càng chuyên sâu và chiếm tỷ trọng nhỏ, nhân lực kỹ năng bậc thấp và lao động kỹ năng sơ cấp, qua truyền nghề tăng cả số tuyệt đối và tỷ trọng); xu hướng di chuyển và chuyển dịch cơ cầu nhân lực tăng nhanh; xu hướng tăng đầu tư vào đào tạo nhân lực du lịch; xu hướng thích ứng nhanh của hệ thống đào tạo du lịch… tác động nhiều mặt đến số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực và phát triển nhân lực ngành Du lịch.
Nhìn chung, trong bối cảnh tác động riêng biệt hoặc đan xen của các yếu tố nêu trên đặt ra nhiệm vụ phải đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch, có chất lượng cao, vừa có bản lĩnh chính trị, thấm nhuần bản sắc văn hóa, vừa có năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau.
3. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
3.1. Dự báo khái quát:
a) Đến năm 2020, nhu cầu nhân lực ngành Du lịch sẽ ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu phải hợp lý hơn theo yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển du lịch và xu thế phát triển khoa học-công nghệ khi nước ta hội nhập quốc tế sâu và toàn diện trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức.
b) Nhân lực du lịch cho khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Cửu Long và Tây Bắc sẽ cần và phát triển mạnh tương ứng với sự phát triển cao của hoạt động du lịch trên các địa bàn này, đặc biệt là nhân lực người dân tộc ít người. Chú ý hơn nữa nhân lực du lịch ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi điều kiện kinh tế-xã hội còn khó khăn nhưng có nhiều tiềm năng và thế mạnh du lịch, để vừa phát triển du lịch, vừa đóng góp tích cực vào việc thực hiện chính sách xã hội, bảo vệ bản sắc văn hóa, chủ quyền dân tộc.
c) Trong 10 năm tới, nhân lực ở cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc ngành Du lịch cần phải thay đổi số lượng, chất lượng và cơ cấu như sau:
- Nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về du lịch sẽ phải tăng lên, chủ yếu là nhân lực có trình độ cử nhân trở lên, để đủ khả năng đảm nhiệm chức năng tham mưu, hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện pháp luật.
- Nhân lực ở các cơ sở đào tạo (cả các cơ sở đào tạo du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ sở tham gia đào tạo du lịch khác) và cơ quan nghiên cứu du lịch sẽ phải tăng mạnh số trí thức có học hàm, học vị cao1.
- Nhân lực khối doanh nghiệp du lịch sẽ và cần tăng số lượng cử nhân đại học và cao đẳng, trong đó nhân lực tốt nghiệp cao đẳng nghề du lịch cần tăng gấp đôi hiện nay (hiện nay mới chiếm 8% nhân lực có trình độ cao đẳng trở lên trong toàn Ngành). Cần tăng nhân lực hoạt động trong các doanh nghiệp du lịch dân doanh.
3.2. Dự báo cụ thể:
a) Về số lượng nhân lực: Năm 2015, nhu cầu nhân lực làm việc trực tiếp trong Ngành ước cần 620 nghìn người với tốc độ tăng trưởng là 6,2%/năm trong giai đoạn 2011-2015. Năm 2020 ngành Du lịch cần khoảng 870 nghìn lao động trực tiếp, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2016-2020 là 7,0%/năm.
b) Về chất lượng nhân lực: 1) Được trang bị đúng và đủ kiến thức, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp; 2) Tinh thần thái độ phục vụ chu đáo, tận tuỵ; 3) Có năng lực ngoại ngữ, tin học đảm bảo yêu cầu của từng nghiệp vụ1.
c) Về cơ cấu nhân lực: Cơ cấu nhân lực phải đảm bảo hợp lý về trình độ đào tạo; các loại công việc; các lĩnh vực, ngành, nghề, vị trí công tác; giữa các độ tuổi, giới tính; giữa vùng miền để giảm tình trạng tranh giành nhân lực gây lộn xộn thị trường lao động du lịch.
- Cơ cấu nhân lực theo trình độ: Cơ cấu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 theo trình độ đào tạo (trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp nghề và dưới sơ cấp) được dự báo như sau:
Bảng 3. Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020
(Theo trình độ đào tạo)
Đơn vị tính: Người
STT | Chỉ tiêu | Dự báo cho | ||
Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 | ||
1 | Tổng số lao động du lịch | 460.000 | 620.000 | 870.000 |
2 | Trình độ trên đại học | 2.300 | 3.500 | 6.100 |
3 | Trình độ đại học, cao đẳng | 66.700 | 88.200 | 130.500 |
4 | Trình độ trung cấp | 78.200 | 86.800 | 113.100 |
5 | Trình độ sơ cấp | 101.200 | 133.200 | 194.000 |
6 | Trình độ dưới sơ cấp (qua đào tạo tại chỗ, truyền nghề hoặc huấn luyện ngắn hạn) | 211.600 | 308.300 | 426.300 |
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch theo trình độ đào tạo cho từng năm trong giai đoạn 2011-2015 được dự báo như sau:
Bảng 4. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2015
(Theo trình độ đào tạo)
Đơn vị tính: Người
STT | Chỉ tiêu | Dự báo theo năm (giai đoạn 2011-2015) | ||||
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | ||
1 | Tổng số nhân lực | 490.000 | 520.000 | 550.000 | 590.000 | 620.000 |
2 | Trình độ trên đại học | 2.500 | 2.810 | 3.080 | 3.420 | 3.500 |
3 | Trình độ đại học, cao đẳng | 71.980 | 77.270 | 82.720 | 89.800 | 88.200 |
4 | Trình độ trung cấp | 84.280 | 90.480 | 96.800 | 105.020 | 86.800 |
5 | Trình độ sơ cấp | 108.780 | 116.480 | 124.300 | 134.520 | 133.200 |
6 | Trình độ dưới sơ cấp (đào tạo tại chỗ, truyền nghề, huấn luyện ngắn hạn) | 222.460 | 232.960 | 243.100 | 257.240 | 308.300 |
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
- Cơ cấu nhân lực theo ngành nghề: Dự báo năm 2015, cơ cấu nhân lực du lịch trực tiếp làm việc trong các nghề khách sạn, nhà hàng chiếm 47,7%; lữ hành, vận chuyển khách chiếm 12,7%; và dịch vụ giải trí, dịch vụ khác chiếm 39,6%. Do yêu cầu phát triển, cơ cấu ngành nghề sẽ thay đổi và xuất hiện những nghề mới như quản trị và phục vụ giải trí, thể thao, hội nghị, sự kiện; nghề tiếp thị, quảng bá, xúc tiến du lịch; quản lý và phục vụ bãi cắm trại; phục vụ tàu du hành; quản lý khu du lịch; hướng dẫn du lịch với các ngôn ngữ khác như Tây Ban Nha, Nhật, Hàn Quốc...
Bảng 5. Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020
(Theo vị trí làm việc và ngành nghề)
Đơn vị tính: Người
STT | Chỉ tiêu | Dự báo cho | |||
Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 | |||
1 | Tổng số nhân lực du lịch | 460.000 | 620.000 | 870.000 | |
Phân theo vị trí làm việc | |||||
2 | Nhân lực quản lý nhà nước về du lịch | 3.630 | 4.000 | 5.800 | |
3 | Nhân lực quản trị doanh nghiệp (cấp trưởng, phó phòng trở lên) | 31.330 | 40.700 | 55.100 | |
4 | Nhân lực nghiệp vụ ở những nghề chính | 425.040 | 575.300 | 809.100 | |
1-Lễ tân | 35.580 | 44.470 | 60.680 | ||
2-Phục vụ buồng | 52.020 | 80.480 | 113.270 | ||
3-Phục vụ bàn, bar | 77.820 | 101.540 | 141.600 | ||
4-Nhân viên chế biến món ăn | 34.170 | 51.490 | 72.820 | ||
5-Hướng dẫn viên | Đã (sẽ) được cấp thẻ | 17.470 | 35.040 | 52.590 | |
Chưa được cấp thẻ | - | - | - | ||
6-Nhân viên lữ hành, đại lý du lịch | 24.310 | 35.320 | 52.590 | ||
7-Nhân viên khác | 183.670 | 226.960 | 315.550 | ||
Phân theo ngành nghề kinh doanh | |||||
5 | Khách sạn, nhà hàng | 232.760 | 295.800 | 408.900 | |
6 | Lữ hành, vận chuyển du lịch | 63.480 | 78.700 | 113.100 | |
7 | Dịch vụ khác | 163.760 | 245.500 | 348.000 |
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch theo vị trí làm việc và ngành nghề cho từng năm trong giai đoạn 2011-2015 được dự báo như sau:
Bảng 6. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2015
(Theo vị trí làm việc và ngành nghề)
Đơn vị tính: Người
STT | Chỉ tiêu | Dự báo theo năm (giai đoạn 2011-2015) | ||||
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | ||
1 | Tổng số nhân lực | 490.000 | 520.000 | 550.000 | 590.000 | 620.000 |
Phân theo vị trí làm việc | ||||||
2 | Nhân lực quản lý nhà nước | 3.720 | 3.800 | 3.850 | 3.950 | 4.000 |
3 | Nhân lực quản trị doanh nghiệp (cấp trưởng, phó phòng trở lên) | 33.080 | 34.840 | 36.580 | 39.060 | 40.700 |
4 | Nhân lực nghiệp vụ ở nghề chính | 453.200 | 481.360 | 509.570 | 546.990 | 575.300 |
1-Lễ tân | 37.620 | 38.990 | 40.260 | 42.120 | 44.470 | |
2-Phục vụ buồng | 55.740 | 61.610 | 68.280 | 75.480 | 80.480 | |
3-Phục vụ bàn, bar | 82.480 | 86.640 | 90.700 | 96.270 | 101.540 | |
4-Nhân viên chế biến món ăn | 37.160 | 40.430 | 43.820 | 48.140 | 51.490 | |
5-Hướng dẫn viên | 19.940 | 23.590 | 27.520 | 31.730 | 35.040 | |
6-Nhân viên lữ hành, đại lý du lịch | 26.290 | 28.400 | 30.570 | 33.370 | 35.320 | |
7-Nhân viên khác | 193.970 | 201.700 | 208.420 | 219.880 | 35.320 | |
Phân theo ngành nghề kinh doanh | ||||||
5 | Khách sạn, nhà hàng | 245.000 | 256.880 | 268.400 | 284.380 | 295.800 |
6 | Lữ hành, vận chuyển du lịch | 66.150 | 68.640 | 70.400 | 73.750 | 78.700 |
7 | Dịch vụ khác | 178.850 | 194.480 | 211.200 | 231.870 | 245.500 |
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
- Cơ cấu vùng miền của nhân lực phải qua đào tạo: Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đòi hỏi phải qua đào tạo du lịch năm 2015 là 406.100 người, tăng bình quân 6,7% /năm trong giai đoạn 2011-2015. Trong đó Vùng Du lịch Trung du và miền núi phía Bắc chiếm 9,4% tổng số nhân lực phải qua đào tạo của toàn Ngành; Vùng Du lịch Sông Hồng chiếm 30,5%; Bắc Trung bộ 9,9%; Duyên hải Nam Trung bộ 7,2%; Tây Nguyên 4,3%; Đông Nam Bộ chiếm 32,9%; và Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 5,8% . Trong giai đoạn 2011-2015, nhân lực du lịch đòi hỏi phải qua đào tạo vùng Đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ tăng nhẹ đều qua các năm. Phải tăng mạnh nhất là Vùng Tây Nguyên (11,9%/năm); tiếp đến là Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (10,2%/năm); và vùng Trung du và miền núi phía Bắc (8,9%).
Bảng 7. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến 2020
(Theo Vùng Du lịch)
Đơn vị tính: Người
STT | Chỉ tiêu | Dự báo cho | % tăng 2011- 2015 | % tăng 2016- 2020 | ||
Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 | ||||
1 | Tổng số nhân lực | 460.000 | 620.000 | 870.000 | 6,2 | 7,0 |
Trong đó nhân lực qua đào tạo | 293.200 | 406.100 | 577.100 | 6,7 | 7,3 | |
2 | Phân theo từng vùng du lịch |
|
|
|
|
|
2.1 | Trung du và miền núi phía Bắc | 25.000 | 38.400 | 60.000 | 8,9 | 9,3 |
2.2 | Đồng bằng Sông Hồng | 95.100 | 124.100 | 170.000 | 5,5 | 6,6 |
2.3 | Bắc Trung Bộ | 27.100 | 40.400 | 62.600 | 8,3 | 9,1 |
2.4 | Duyên hải Nam Trung Bộ | 18.100 | 28.800 | 45.600 | 9,8 | 9,6 |
2.5 | Tây Nguyên | 10.000 | 17.500 | 29.600 | 11,9 | 11,1 |
2.6 | Đông Nam Bộ | 103.800 | 134.000 | 172.900 | 5,3 | 5,3 |
2.7 | Đồng bằng Sông Cửu Long | 14.100 | 22.900 | 36.400 | 10,2 | 9,7 |
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch theo Vùng Du lịch cho từng năm trong giai đoạn 2011-2015 được dự báo như sau:
Bảng 8. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011 - 2015
(Theo Vùng Du lịch)
Đơn vị tính: Người
STT | Chỉ tiêu | Dự báo cho năm | ||||
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | ||
1 | Tổng số nhân lực | 490.000 | 520.000 | 550.000 | 590.000 | 620.000 |
Trong đó số nhân lực phải qua đào tạo nghiệp vụ | 314.100 | 334.900 | 356.400 | 384.100 | 406.100 | |
2 | Phân theo vùng du lịch |
|
|
|
|
|
2.1 | Trung du và miền núi phía Bắc | 27.330 | 29.810 | 32.440 | 35.720 | 38.400 |
2.2 | Đồng bằng Sông Hồng | 100.830 | 106.160 | 111.550 | 119.070 | 124.100 |
2.3 | Bắc Trung Bộ | 29.200 | 31.480 | 34.210 | 37.260 | 40.400 |
2.4 | Duyên hải Nam Trung Bộ | 20.100 | 22.100 | 23.880 | 26.500 | 28.800 |
2.5 | Tây Nguyên | 11.310 | 12.730 | 13.900 | 15.750 | 17.500 |
2.6 | Đông Nam Bộ | 109.940 | 115.540 | 121.530 | 129.060 | 134.000 |
2.7 | Đồng bằng Sông Cửu Long | 15.390 | 17.080 | 18.890 | 20.740 | 22.900 |
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
4. Quan điểm, mục tiêu phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
4.1. Quan điểm:
Trên cơ sở quan điểm phát triển nhân lực chung, phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 với những quan điểm sau:
1. Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch phải xuất phát từ công cuộc đổi mới và đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển ngành Du lịch; là hướng ưu tiên đặc biệt nhằm tạo sự phát triển vượt bậc của nhân lực ngành Du lịch để phát huy vai trò là yếu tố quyết định sự nghiệp phát triển du lịch; biến thành lợi thế quốc gia và năng lực cạnh tranh để hội nhập quốc tế vững chắc, có hiệu quả và gắn kết với thị trường lao động du lịch khu vực và thế giới.
2. Hình thành nhân lực ngành Du lịch đủ số lượng; chất lượng đa tầng, đa cấp, có năng lực nhanh chóng thích ứng với nhu cầu phát triển du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tình hình thế giới không ngừng thay đổi; cơ cấu ngành nghề đa dạng và cân đối, hợp lý, hài hòa theo vùng, miền, dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế, xã hội và đặc điểm vùng, miền.
3. Thực hiện công bằng xã hội trong phát triển nhân lực ngành Du lịch; kết hợp hài hòa giữa đảm bảo phúc lợi xã hội với sử dụng tính tích cực của cơ chế thị trường và hiệu quả kinh tế-xã hội, đảm bảo bình đẳng về cơ hội phát triển nhân lực ngành Du lịch cho tất cả các dân tộc và nhóm xã hội. Coi trọng đào tạo nghề; quan tâm hơn đào tạo truyền nghề, đào tạo tại chỗ; ưu tiên phát triển nhân lực bậc cao, có kỹ năng phục vụ trực tiếp, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu lao động du lịch; và nhân lực ngành Du lịch ở các vùng chưa phát triển, dân tộc thiểu số.
4. Phát triển nhân lực ngành Du lịch phải xã hội hóa và là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó ngành Du lịch là nòng cốt. Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô, định hướng, thực hiện các chương trình giáo dục hướng nghiệp và giáo dục toàn dân về du lịch, hỗ trợ bồi dưỡng phát triển nhân tài và thực hiện công bằng xã hội trong phát triển nhân lực ngành Du lịch. Đào tạo nghề du lịch do người lao động và người sử dụng lao động thực hiện là chính.
4.2. Mục tiêu:
4.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản hình thành được đội ngũ nhân lực ngành Du lịch đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và hợp lý về cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng miền để đáp ứng nhu cầu nhân lực du lịch trong nước và tham gia xuất khẩu lao động làm du lịch; đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và một số mặt tiếp cận trình độ các nước tiến tiến trên thế giới. Đảm bảo có được đội ngũ nhân lực trực tiếp đủ năng lực, có sức khỏe tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có năng lực tự học, tự đào tạo cao, năng động, chủ động sáng tạo, có tri thức và kỹ năng làm việc toàn cầu, thích nghi nhanh với môi trường không ngừng biến đổi. Làm tốt vai trò là nòng cốt trong sự nghiệp phát triển du lịch, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế tri thức của đất nước trong bối cảnh hội nhập sâu và toàn diện, góp phần đưa nước ta trở thành một trong những trung tâm du lịch hàng đầu trong khu vực.
4.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2011-2015: 1) Năm 2015 đạt 620.000 nhân lực trực tiếp và khoảng 1,5 triệu nhân lực gián tiếp. 2) 70-80% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương được đào tạo chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của công việc. 3) 60-70% đội ngũ cán bộ quản lý ở doanh nghiệp và giám sát được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về du lịch. 4) 60% nhân lực phục vụ du lịch được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn du lịch, ngoại ngữ, tin học. 5) 80% cơ sở đào tạo du lịch đáp ứng yêu cầu xã hội với 80-90% giáo viên được đào tạo và chuẩn hóa; cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy được trang bị, nâng cấp đồng bộ, hiện đại. 6) Xây dựng phong trào toàn dân nhận thức đầy đủ về du lịch và phát triển nhân lực ngành Du lịch.
- Giai đoạn 2016-2020: Củng cố kết quả đạt được và hoàn thành từ 80 - 100% các chỉ tiêu đề ra nêu trên.
a) Về trình độ đào tạo:
Phấn đấu năm 2015, toàn Ngành có 3.500 người có trình độ trên đại học; 88.200 người có trình độ đại học và cao đẳng; 86.800 người có trình độ trung cấp; 133.200 người đạt trình độ sơ cấp; và 308.300 người được đào tạo dưới sơ cấp và trình độ phổ thông. Đến năm 2015 có 70-80% công chức hành chính được trang bị kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao; trang bị kiến thức về văn hóa công sở; trách nhiệm và đạo đức công chức cho công chức các ngạch; Bồi dưỡng, đào tạo lại 60-70% giám đốc doanh nghiệp và chuyên gia quản trị doanh nghiệp du lịch có kiến thức và kỹ năng quản lý, kinh doanh đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước; Tăng số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch các cấp đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề ngắn hạn.
b) Về trình độ ngoại ngữ và tin học: Đến năm 2020 phổ cập trình độ ngoại ngữ và tin học tương đương bằng C cho toàn bộ cán bộ quản lý, quản trị cấp phòng và tương đương trở lên, những người tiếp xúc trực tiếp với người nước ngoài, đảm bảo sử dụng ngoại ngữ và tin học phục vụ được yêu cầu công việc.
c) Về phân bố vùng miền: Cơ cấu lại sự phân bố vùng miền của đội ngũ nhân lực của ngành Du lịch, số lượng nhân lực ở các vùng sâu, vùng xa và nhân lực là người dân tộc ít người.
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Giải pháp phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
Để đạt được các mục tiêu đề ra, trong 10 năm tới tập trung thực hiện 7 nhóm giải pháp chính, cụ thể là: 1) Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch; 2) Xây dựng tiêu chuẩn (tập trung vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề) và thực hiện chuẩn hóa một bước nhân lực du lịch, phù hợp với các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế tạo điều kiện cho hội nhập quốc tế về lao động trong du lịch; 3) Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng về du lịch đảm bảo liên kết chặt chẽ và cân đối giữa các bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo và phân bố vùng, miền hợp lý phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch quốc gia; 4) Xây dựng, công bố và thực hiện chuẩn trường để nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng du lịch; 5) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào công tác nghiên cứu, thống kê phục vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch; 6) Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực (tài chính, công nghệ, công sức và kinh nghiệm) trong và ngoài nước cho đào tạo nhân lực ngành Du lịch; và 7) Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển nhân lực ngành Du lịch. Trong đó khâu đột phá là xây dựng và thực hiện chuẩn hóa thực hiện chuẩn hóa một bước nhân lực du lịch, phù hợp với các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế tạo điều kiện cho hội nhập quốc tế về lao động trong du lịch, tập trung vào nhóm giải pháp thứ 2 và nhóm giải pháp thứ 4.
1.1. Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch:
1.1.1. Mục tiêu của nhóm giải pháp: Định hướng đúng, tăng cường năng lực hoạch định chính sách, hình thành khung pháp lý và cơ chế cho phát triển nhân lực ngành Du lịch, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực ngành Du lịch; đồng thời quan tâm hơn đến các nhu cầu đào tạo du lịch của lực lượng lao động du lịch gián tiếp và của cộng đồng.
1.1.2. Các giải pháp cụ thể:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách và quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ nhân lực ngành Du lịch. Trước mắt, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục-Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội xây dựng và ban hành Thông tư liên ngành về quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch.
b) Nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngành Du lịch: Tiếp tục nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành Du lịch của Trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước, cán bộ, viên chức đơn vị sự nghiệp, cán bộ chính quyền địa phương liên quan đến du lịch và cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch thuộc mọi thành phần kinh tế. Ưu tiên bồi dưỡng cán bộ chính quyền và công chức quản lý nhà nước về du lịch cấp huyện, cán bộ quản lý doanh nghiệp. Thực hiện chế độ bồi dưỡng luân phiên đối với công chức, viên chức và cán bộ quản lý kinh doanh du lịch toàn quốc.
c) Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách về phát triển nhân lực ngành Du lịch: Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan để hình thành, củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Du lịch từ trung ương đến địa phương.
d) Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương trong đào tạo nhân lực ngành Du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và thông báo các địa phương kế hoạch định hướng hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch. Trên cơ sở đó, căn cứ vào điều kiện cụ thể, các địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phối hợp thực hiện.
đ) Tăng cường kiểm tra, thanh tra các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch trong toàn quốc. Trong năm 2011-2015 phấn đấu giải quyết cơ bản tình trạng bung ra tự phát của các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về du lịch không phép và không đạt chuẩn.
1.2. Xây dựng tiêu chuẩn (tập trung vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề) và thực hiện chuẩn hóa một bước nhân lực du lịch, phù hợp với các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế tạo để điều kiện cho hội nhập quốc tế về lao động trong du lịch:
1.2.1. Mục tiêu của nhóm giải pháp: Hình thành được hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về nhân lực ngành Du lịch làm cơ sở để cơ sở đào tạo xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn và doanh nghiệp tuyển chọn, sử dụng và đãi ngộ nhân lực du lịch thống nhất toàn quốc và hội nhập quốc tế thành công.
1.2.2. Các giải pháp cụ thể:
a) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đối với các chức danh và cấp, bậc ngành nghề du lịch: Phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong toàn Ngành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn các chức danh và cấp, bậc ngành nghề du lịch; áp dụng thí điểm, điều chỉnh và nhân rộng hệ thống tiêu chuẩn này trong toàn quốc. Trước mắt xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp vụ và tương đương và giám đốc doanh nghiệp du lịch; tiêu chuẩn chuyên gia chế biến món ăn và Quy chế thi chuyên gia chế biến món ăn trong năm 2011 và năm 2012. Phê duyệt và cho áp dụng 13 tiêu chuẩn nghề VTOS và chuẩn tiếng Anh TOEIC trong du lịch do Dự án EU xây dựng. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các chuẩn nghề khác.
b) Mở rộng phạm vi hoạt động của Hội đồng Cấp chứng chỉ Nghiệp vụ Du lịch Việt Nam (VTCB) đối với các ngành, nghề du lịch đã được phê duyệt: Phối hợp với cơ quan hữu quan để hoà nhập hệ thống chứng chỉ VTCB trong hệ thống văn bằng, chứng chỉ quốc gia; lồng ghép hoạt động này với Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2011-2020. Tiến tới thể chế hóa, quy định bắt buộc hành nghề phải có chứng chỉ nghề VTCB tương ứng.
c) Hội nhập dần tiêu chuẩn nghề trong khu vực: Thúc đẩy việc thực hiện Tiêu chuẩn nghề du lịch ASEAN, cơ chế thừa nhận lẫn nhau và công nhận kỹ năng nghề du lịch và các nghề liên quan nhằm đạt tới những tiêu chuẩn chung trong khu vực và thế giới, tạo tiền đề phát huy tính tích cực và năng động của thị trường lao động không biên giới, không rào cản trong quá trình hội nhập du lịch khu vực, thúc đẩy hợp tác đào tạo và sử dụng lao động du lịch. Nâng cao năng lực của Hội đồng Cấp chứng chỉ Nghiệp vụ Du lịch Việt Nam (VTCB) để đảm nhiệm vai trò là cơ quan điều phối công nhận kỹ năng nghề du lịch và các nghề liên quan trong ASEAN.
1.3. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng về du lịch đảm bảo liên kết chặt chẽ và cân đối giữa các bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo và phân bố vùng, miền hợp lý phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch quốc gia:
1.3.1. Mục tiêu của nhóm giải pháp: Nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch cho mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng du lịch trong toàn quốc đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.3.2. Các giải pháp cụ thể:
a) Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch: Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo du lịch đảm bảo phù hợp với sự phát triển du lịch của từng vùng, miền và địa phương, đáp ứng nhu cầu đào tạo du lịch của toàn xã hội.
b) Ưu tiên đầu tư cho các cơ sở đào tạo chuyên về du lịch: Đầu tư về mọi mặt cho các trường du lịch hiện có trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm hạt nhân đào tạo nhân lực ngành Du lịch ở tất cả các cấp đào tạo tại các trung tâm du lịch trọng điểm Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu, Cần Thơ và thành lập mới trường trung cấp nghề Du lịch tại Bình Thuận và Kiên Giang; đồng thời hình thành bộ phận đào tạo du lịch ở các trường nghề của các địa phương khác.
c) Quan tâm các cơ sở đào tạo khác có đào tạo du lịch: Nâng cao năng lực các trường đào tạo du lịch khác, nhất là các trường văn hóa nghệ thuật, gắn đào tạo văn hóa nghệ thuật với đào tạo du lịch.
d) Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo du lịch: Khuyến khích mở các cơ sở đào tạo du lịch ở các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo ngoài công lập và các cơ sở có vốn đầu tư của nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh đa dạng hóa các loại hình trường, lớp, trung tâm và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng du lịch.
1.4. Xây dựng, công bố và thực hiện chuẩn trường để nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng du lịch:
1.4.1. Mục tiêu của nhóm giải pháp: Chuẩn hóa mọi mặt các cơ sở đào tạo du lịch đảm bảo thực hiện được quy mô, chất lượng và cơ cấu đào tạo nhân lực ngành Du lịch đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng tăng.
1.4.2. Các giải pháp cụ thể:
a) Xây dựng chuẩn trường đào tạo du lịch: Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan xây dựng quy định chuẩn trường (chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật, chuẩn giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và chuẩn chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo du lịch).
b) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng để đáp ứng nhu cầu đào tạo, tăng quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và giáo viên của các cơ sở đào tạo nghề du lịch bằng nhiều hình thức ở trong và ngoài nước; thu hút công chức, viên chức, các nhà quản lý, các nhà khoa học có trình độ, các doanh nhân, nghệ nhân, chuyên gia, công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao tham gia đào tạo; tiếp tục đào tạo kỹ năng cho đội ngũ thẩm định viên, giám sát viên, đào tạo viên du lịch và sử dụng hiệu quả đội ngũ này trong đào tạo du lịch. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục đẩy mạnh đào tạo sau đại học về du lịch. Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ và phương pháp giảng dạy để giảng viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch đủ khả năng giảng dạy, tự nghiên cứu, trao đổi chuyên môn trực tiếp với chuyên gia nước ngoài, tham gia hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế và học tập, tu nghiệp ở nước ngoài. Thực hiện chế độ bồi dưỡng luân phiên cho giáo viên, giảng viên, đào tạo viên và thẩm định viên du lịch.
c) Sửa đổi và phát triển chương trình đào tạo: Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi chương trình khung đào tạo chuyên ngành du lịch bậc trung học chuyên nghiệp; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình khung đào tạo du lịch bậc cao đẳng và đại học, chương trình đào tạo du lịch liên thông các bậc đào tạo thống nhất cả nước. Phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tổ chức xây dựng các chương trình khung đào tạo du lịch trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề. Xây dựng văn bản hướng dẫn liên thông đào tạo cao đẳng nghề và đại học du lịch. Tham khảo, học tập kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương trình, giáo trình môn học, mô đun. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo du lịch các cấp đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; tiếp cận dần yêu cầu năng lực làm việc trong các lĩnh vực của Ngành, trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, mang nét đặc trưng của Việt Nam, đảm bảo liên thông giữa các bậc đào tạo. Chuyển đổi mạnh sang đào tạo theo mô đun, tín chỉ để tạo điều kiện cho nhân lực ngành Du lịch có thể học suốt đời để nâng cao trình độ nghề nghiệp hoặc thay đổi nghề nghiệp khi cần thiết.
1.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học-công nghệ tiên tiến vào công tác nghiên cứu, thống kê phục vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch:
1.5.1. Mục tiêu của nhóm giải pháp: Từng bước hiện đại hóa công tác đào tạo nhân lực ngành Du lịch thông qua nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ đào tạo, gắn nghiên cứu với đào tạo và với thực tiễn phát triển du lịch.
1.5.2. Các giải pháp cụ thể:
a) Tăng cường công tác thống kê và nghiên cứu khoa học phát triển nhân lực ngành Du lịch: Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội từng bước hiện đại hóa công tác thống kê du lịch, trong đó có thống kê nhân lực và đào tạo nhân lực ngành Du lịch để dự báo nhu cầu nhân lực, định hướng đào tạo; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao kiến thức, công nghệ về đào tạo, bồi dưỡng du lịch.
b) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị ứng dụng, khai thác hiệu quả công nghệ thông tin để thúc đẩy công tác đào tạo nhân lực ngành Du lịch: Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ, phương pháp mới trong đào tạo du lịch. Từng bước thiết lập hệ thống thông tin qua mạng giữa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng du lịch. Mở rộng các hình thức đào tạo từ xa, đào tạo qua mạng (e-learning). Xây dựng giáo trình điện tử, trước mắt là giáo trình dạy nghề.
c) Thiết lập và vận hành cơ sở dữ liệu về nhân lực ngành Du lịch để dự báo và định hướng, quản lý công tác đào tạo nhân lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội. Năm 2011 xây dựng Đề án thành lập Trung tâm thông tin về thị trường lao động du lịch, về đào tạo và sử dụng nhân lực ngành Du lịch, gắn kết người sử dụng nhân lực, cơ sở đào tạo và người muốn gia nhập thị trường lao động du lịch với nhau chặt chẽ hơn.
1.6. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực (tài chính, công nghệ, công sức và kinh nghiệm) trong và ngoài nước cho phát triển nhân lực ngành Du lịch:
1.6.1. Mục tiêu của nhóm giải pháp: Huy động và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực trong và ngoài nước cho đào tạo nhân lực ngành Du lịch.
1.6.2. Các giải pháp cụ thể:
a) Rà soát, sửa đổi và bổ sung chính sách, cơ chế xã hội hóa phát triển nhân lực ngành Du lịch: Tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành và tiến hành rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành các chính sách xã hội hóa công tác đào tạo nhân lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội và tạo điều kiện cho những người có nhu cầu học tập về du lịch có thể tiếp cận và hưởng thụ được dịch vụ mà hệ thống đào tạo, bồi dưỡng du lịch cung cấp.
b) Khuyến khích các cơ sở đào tạo du lịch và cơ sở nghiên cứu có đào tạo du lịch lập cơ sở sản xuất, cơ sở dịch vụ phù hợp ngành nghề nghiên cứu, đào tạo để người học có điều kiện thực hành, tạo thêm kinh phí đào tạo, nghiên cứu.
c) Phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp du lịch trong hoạt động đào tạo: Thu hút doanh nghiệp tham gia vào xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề và chương trình, giáo trình đào tạo du lịch; tạo cơ sở kiến tập, thực tập cho học sinh và sinh viên; hỗ trợ kinh phí cho người học, tiếp nhận sinh viên đến thực tập và tiếp nhận học sinh tốt nghiệp vào làm việc. Chú trọng phát triển các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch trong các doanh nghiệp.
d) Huy động chất xám cho phát triển nhân lực ngành Du lịch: Tập trung và sử dụng có hiệu quả kiến thức và kinh nghiệm của các nhà khoa học đầu ngành trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài cho phát triển nhân lực ngành Du lịch.
đ) Tạo điều kiện để các thành phần trong xã hội có thể tham gia phát triển nhân lực ngành Du lịch, đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, góp ý kiến cho các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch đào tạo nhân lực ngành Du lịch, các tiêu chuẩn kỹ năng, nội dung chương trình đào tạo, cơ cấu trình độ đào tạo về du lịch.
e) Tăng cường thu hút vốn, công nghệ tiên tiến nước ngoài phục vụ phát triển nguồn nhân lực du lịch. Xây dựng danh mục dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch để huy động ODA, FDI và các hình thức đầu tư khác. Sử dụng có hiệu quả các dự án đang thực hiện và hình thành, tiếp nhận các dự án khác phục vụ phát triển nhân lực ngành Du lịch. Tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo liên kết, hợp tác song phương, đa phương với các cơ sở đào tạo quốc tế, trong Mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch ASEAN (ATTEN), Mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch Châu Á-Thái Bình Dương (APETIT)...
g) Thành lập hội, hiệp hội, hội đồng, câu lạc bộ liên quan đến phát triển nhân lực ngành Du lịch: Thành lập Hội đồng Hiệu trưởng các cơ sở đào tạo du lịch, khuyến khích hình thành các câu lạc bộ đào tạo du lịch, các hội, hiệp hội chuyên ngành trong lĩnh vực du lịch để hỗ trợ phát triển nhân lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc thành lập Quỹ học bổng học nghề du lịch dành cho học sinh, sinh viên học nghề du lịch.
1.7. Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển nhân lực ngành Du lịch:
1.7.1. Mục tiêu của nhóm giải pháp: Tạo môi trường thuận lợi hơn cho phát triển nhân lực ngành Du lịch.
1.7.2. Các giải pháp cụ thể:
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức: Thông tin, tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân bằng nhiều hình thức về vai trò, vị trí và hiệu quả của du lịch; về trách nhiệm phát triển du lịch, cách ứng xử trong du lịch và nghề du lịch; về vai trò tạo môi trường tốt cho đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch, đặc biệt chú ý đến đối tượng cán bộ quản lý thuộc các lĩnh vực liên quan đến du lịch, đội ngũ giảng viên, giáo viên các bậc đào tạo, cán bộ chính quyền địa phương và những người tiếp xúc trực tiếp với khách du lịch.
b) Nâng cao hình ảnh nghề nghiệp du lịch: Lồng ghép chương trình giáo dục du lịch trong hệ thống giáo dục phổ thông, trong các trường chính trị, hành chính địa phương, các trường đảng, đoàn thể và hành chính trung ương phù hợp với tính chất của từng cơ sở đào tạo. Đẩy mạnh tuyên truyền du lịch trên các phương tiện truyền thông; xây dựng chương trình quảng bá nhằm khuyến học và định hướng nghề nghiệp du lịch trong hệ thống cơ sở đào tạo phổ thông.
c) Mở rộng và tăng cường liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các địa phương, cơ sở đào tạo du lịch, Hiệp hội Du lịch, Hiệp hội Khách sạn và doanh nghiệp du lịch trong đào tạo, sử dụng nhân lực du lịch, trước mắt để đào tạo đúng hướng, đúng nhu cầu.
2. Các Dự án ưu tiên
Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020, tập trung ưu tiên 3 hợp phần với 7 dự án: Hợp phần 1: Hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nhân lực du lịch với 2 dự án ưu tiên; Hợp phần 2: Tăng cường năng lực đào tạo du lịch với 3 dự án ưu tiên; và Hợp phần 3: Đào tạo lại, bồi dưỡng với 2 dự án ưu tiên. Hợp phần 1 đóng vai trò là tiền đề cho các dự án và các hợp phần còn lại để đảm bảo tính khả thi, tạo hành lang pháp lý cho công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch. Hợp phần 2 đóng vai trò là cơ sở để đảm bảo công tác đào tạo mới nhân lực ngành Du lịch đạt hiệu quả cao nhất và đảm bảo yêu cầu phát triển. Hợp phần 3 tập trung vào đào tạo lại và bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch hiện có, nhằm đáp ứng yêu cầu bổ sung kiến thức cho phù hợp với điều kiện và yêu cầu nghề nghiệp trong tình hình mới.
Trong từng hợp phần có những dự án ưu tiên. Mỗi dự án được mô tả khái quát về mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả dự kiến, phương thức, thời gian tổ chức thực hiện, nhu cầu và nguồn kinh phí, điều kiện cam kết để thực hiện. Các dự án có nội dung nhiệm vụ khác nhau nhằm mục tiêu cụ thể của từng lĩnh vực, nhưng quan hệ chặt chẽ với nhau, phát huy tính đồng bộ và đảm bảo hiệu quả trong thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020.
2.1. Hợp phần 1. Hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nhân lực ngành Du lịch:
Việc xây dựng hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực du lịch1 cần tiến hành ở nhiều lĩnh vực chuyên sâu với nhiều hoạt động cần thiết phải triển khai theo phương châm tập trung giải quyết trọng điểm với những ưu tiên cụ thể. Hợp phần 1 của Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 có 2 dự án ưu tiên bao gồm: Dự án 1. Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực ngành Du lịch và Dự án 2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
2.1.1. Dự án 1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực ngành Du lịch:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực ngành Du lịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy phát triển nhân lực ngành Du lịch thống nhất, chất lượng, hiệu quả, được thừa nhận và đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong cả nước và hội nhập khu vực. Đây là khâu đột phá của Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch thời kỳ 2011-2020.
- Mục tiêu cụ thể: 1) Đổi mới và thống nhất về chính sách, tiêu chuẩn, điều kiện triển khai thực hiện công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch. 2) Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý phát triển nhân lực ngành Du lịch trên cơ sở xác lập một hệ thống các cơ quan quản lý chuyên môn. 3) Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nhân lực ngành Du lịch trên cơ sở đảm bảo quá trình đào tạo tại cơ sở đào tạo du lịch và tại doanh nghiệp được thuận lợi, đạt chất lượng cao và thiết lập công nhận kết quả đào tạo du lịch trong nước và khu vực.
b) Nhiệm vụ triển khai: 1) Xây dựng, ban hành mới hoặc bổ sung, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến 10 lĩnh vực: Cơ sở đào tạo du lịch; hình thức đào tạo du lịch; đội ngũ giảng viên, giáo viên và đào tạo viên; công tác tuyển sinh; chương trình khung theo các bậc học; học phí; văn bằng, chứng chỉ; xã hội hóa đào tạo du lịch; hợp tác quốc tế; và tuyển dụng và sử dụng nhân lực du lịch. 2) Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý và chức danh nghiệp vụ của ngành Du lịch làm cơ sở đào tạo và sử dụng nhân lực phù hợp yêu cầu và điều kiện thực tế. 3) Nghiên cứu áp dụng cơ chế quản lý, kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống quản lý phát triển nhân lực ngành Du lịch từ trung ương đến địa phương. 4) Tổng kết, đánh giá Dự án.
c) Kết quả dự kiến:
1) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ nhất:
1.1. Xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn cơ sở đào tạo du lịch (tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật; giảng viên, giáo viên; và chương trình, giáo trình).
1.2. Xây dựng được cơ chế cấp chứng nhận đủ điều kiện đào tạo du lịch; hoặc chứng nhận đủ điều kiện liên kết đào tạo du lịch trong và ngoài nước.
1.3. Xây dựng được tiêu chuẩn cụ thể và quy định liên quan đến giảng viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch.
1.4. Hệ thống các văn bản quy định về các loại hình, chuyên ngành đào tạo du lịch chương trình khung, chứng chỉ, tín chỉ tương ứng.
1.5. Kết hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng hệ thống các văn bản quy định về tuyển sinh, học phí và học sinh nước ngoài.
1.6. Hệ thống các văn bản quy định về đào tạo và bồi dưỡng tại doanh nghiệp du lịch; quỹ đào tạo tại doanh nghiệp.
2) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ hai:
2.1. Tiêu chuẩn chức danh công chức quản lý nhà nước về du lịch: 1) Lãnh đạo cấp vụ; 2) Lãnh đạo Sở; 3) Chuyên viên cao cấp và tương đương; 4) Chuyên viên chính và tương đương; 5) Chuyên viên và tương đương; 6) cán sự và tương đương.
2.2. Tiêu chuẩn chức danh quản lý kinh doanh du lịch: 1) Giám đốc, phó giám đốc, tổ trưởng các bộ phận chuyên môn trong khách sạn, nhà hàng; 2) Giám đốc, phó giám đốc, trưởng các phòng chức năng trong doanh nghiệp lữ hành; 3) Giám đốc, phó giám đốc cơ sở kinh doanh giải trí du lịch; 4) Giám đốc, phó giám đốc các khu du lịch.
2.3. Tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ: 1) Hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch; 2) Nhân viên lữ hành; 3) Nhân viên lễ tân; 4) Nhân viên bếp; 5) Nhân viên phục vụ buồng, 6) Nhân viên phục vụ nhà hàng; 7) Nhân viên bar; 8) Nhân viên khác.
3) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ ba:
3.1. Xây dựng, ban hành tài liệu hướng dẫn quy hoạch cán bộ, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch.
3.2. Xây dựng, ban hành văn bản quy định về định mức nhân sự, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận làm công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch từ trung ương đến địa phương và tại doanh nghiệp.
3.3. Đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức phát triển nhân lực ngành Du lịch cho đội ngũ cán bộ chuyên trách tại các cơ quan quản lý du lịch.
3.4. Trang bị phương tiện hỗ trợ, tăng cường trao đổi thông tin về phát triển nhân lực ngành Du lịch.
3.5. Tổ chức hội nghị thường niên về phát triển nhân lực ngành Du lịch tạo diễn đàn tập hợp chuyên gia từ các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo và các viện nghiên cứu du lịch và liên quan ở trong và ngoài nước.
3.6. Phát hành bản tin phát triển nhân lực ngành Du lịch một năm 4 kỳ.
4) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ tư: Tổng kết đánh giá và thông tin, báo cáo về từng mặt, từng lĩnh vực phục vụ phát triển nhân lực ngành Du lịch.
d) Phương thức tổ chức thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trực tiếp là Tổng cục Du lịch) chủ trì với sự tham gia của các bộ, ngành liên quan, các sở, trường, viện nghiên cứu, trung tâm thông tin du lịch, báo và tạp chí du lịch và cơ quan truyền thông liên quan để xây dựng Dự án, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Các sở, trường, các cơ sở đào tạo liên quan trong việc thực hiện hoạt động cụ thể có trách nhiệm triển khai thuộc phạm vi của đơn vị.
- Huy động chuyên gia quốc tế và các doanh nghiệp trong nghiên cứu xây dựng văn bản, quy định, tiêu chuẩn, định mức liên quan.
đ) Nhu cầu và nguồn kinh phí:
- Nhu cầu kinh phí thực hiện dự án dự kiến 10 tỷ đồng, trong đó Ngân sách nhà nước 5 tỷ đồng, doanh nghiệp tham gia đóng góp kinh phí 2 tỷ đồng và hỗ trợ của quốc tế 3 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước hàng năm; ngân sách địa phương; ngân sách thông qua chương trình hành động quốc gia về du lịch và thông qua Dự án EU; hỗ trợ của UNWTO và các tổ chức quốc tế khác.
e) Điều kiện cam kết:
- Sự thống nhất quyết tâm và lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, sự phối hợp thường xuyên chặt chẽ của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài Chính và các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan.
- Cần tăng cường năng lực cho bộ phận chuyên trách công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của Tổng cục Du lịch để chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
- Cần tăng cường công tác báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn và tài liệu hướng dẫn.
2.1.2. Dự án 2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển nhân lực ngành Du lịch:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Nâng cao hiệu quả công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Những mục tiêu cụ thể: 1) Xây dựng và triển khai vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về phát triển nhân lực ngành Du lịch. 2) Đảm bảo 100% công chức hành chính làm công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch từ trung ương đến địa phương có thể sử dụng và vận hành cơ sở dữ liệu. 3) Nâng cao hiệu quả phát triển nhân lực ngành Du lịch thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu.
b) Nhiệm vụ triển khai: 1) Trang bị hệ thống máy tính và cài đặt phần mềm kết nối giữa Bộ, Tổng cục Du lịch và các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2) Xây dựng, cài đặt phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về nhân lực du lịch; đào tạo du lịch; chương trình đào tạo; chuyên gia du lịch; thông tin, dữ liệu về phát triển nhân lực ngành Du lịch; bản tin điện tử về phát triển nhân lực ngành Du lịch; tiến tới kết nối mạng với các cơ sở đào tạo du lịch. 3) Đào tạo, tập huấn sử dụng, vận hành cơ sở dữ liệu. 4) Tổng kết, đánh giá Dự án.
c) Kết quả dự kiến:
1) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ nhất:
1.1. Xây dựng và cài đặt phần mềm hệ thống kết nối và bảo mật.
1.2. Hệ thống máy chủ và máy trạm tại Tổng cục Du lịch và 63 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được đầu tư, trang bị và đưa vào vận hành.
1.3. Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng vận hành hệ thống máy tính kết nối mạng trong hệ thống.
2) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ hai:
2.1. Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo và phần mềm ứng dụng dữ liệu về nhân lực du lịch và thị trường lao động du lịch.
2.2. Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo và phần mềm ứng dụng dữ liệu về chuyên gia, giảng viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch.
2.3. Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo và phần mềm ứng dụng dữ liệu về chuyên ngành đào tạo, hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, đào tạo từ xa, teleconferencing.
2.4. Xây dựng và vận hành trang thông tin, bản tin điện tử về phát triển nhân lực du lịch.
3) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ ba:
3.1. Xây dựng và chuyển giao cho Tổng cục Du lịch và các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tài liệu hướng dẫn sử dụng, truy cập, cập nhật báo cáo trong hệ thống thông tin điện tử về phát triển nhân lực ngành Du lịch.
3.2. Tập huấn cho cán bộ phụ trách công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch và trực tiếp vận hành và khai thác hệ thống thông tin điện tử phát triển nhân lực ngành Du lịch.
4) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ tư: Thông tin, báo cáo đánh giá hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về phát triển nhân lực ngành Du lịch.
d) Phương thức tổ chức thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trực tiếp là Tổng cục Du lịch) chủ trì với sự tham gia của các Bộ, ngành liên quan, các sở, trường, viện nghiên cứu, trung tâm thông tin, báo và tạp chí du lịch và cơ quan truyền thông liên quan để xây dựng dự án và tổ chức thực hiện.
- Các sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai thực hiện hoạt động cụ thể thuộc phạm vi của cơ quan mình.
- Huy động Trung tâm thông tin Du lịch và thuê công ty tư vấn tin học xây dựng, cài đặt, hướng dẫn sử dụng vận hành hệ thống.
- Huy động sự tham gia của chuyên gia quốc tế trong việc nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin phát triển nhân lực ngành Du lịch.
đ) Nhu cầu và nguồn kinh phí:
- Nhu cầu kinh phí thực hiện dự án dự kiến 20 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: 8 tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước; 4 tỷ đồng từ nguồn kinh phí hỗ trợ của tổ chức quốc tế; 8 tỷ đồng từ sự đóng góp bằng vật chất của các cơ sở đào tạo, các Sở và các bên tham gia vào hệ thống.
e) Điều kiện cam kết:
- Cần tăng cường cán bộ cho bộ phận chuyên trách về phát triển nhân lực ngành Du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của Tổng cục Du lịch và các sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vận hành, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử.
- Cần thể chế hóa quy định về khai thác, sử dụng thông tin, báo cáo, chế độ cập nhật sử dụng, những quy định liên quan khác để vận hành hệ thống.
2.2. Hợp phần 2. Tăng cường năng lực đào tạo du lịch:
Hợp phần 2. Tăng cường năng lực đào tạo du lịch1 có 3 dự án chủ yếu sẽ được triển khai thực hiện: 1). Dự án Phát triển mạng lưới đào tạo du lịch (đánh số thứ tự là Dự án 3); 2). Dự án Đào tạo giảng viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch (đánh số thứ tự là Dự án 4); và 3). Dự án Phát triển chương trình, nội dung đào tạo bồi dưỡng trong du lịch (đánh số thứ tự là Dự án 5).
2.2.1. Dự án 3. Phát triển mạng lưới đào tạo du lịch:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Nhằm xây dựng mạng lưới đào tạo du lịch bao gồm các cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học du lịch đảm bảo hiện đại, đào tạo chất lượng cao được sự công nhận rộng rãi trong và ngoài
nước, phân bố phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch trong cả nước.
- Những mục tiêu cụ thể: 1) Thành lập mới một số cơ sở đào tạo du lịch đảm bảo phù hợp với yêu cầu nhân lực về ngành nghề, trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch của từng vùng du lịch. 2) Tăng cường cơ sở vật chất và năng lực cho các cơ sở đào tạo du lịch, đảm bảo hiện đại, đủ điều kiện đào tạo chất lượng cao và hội nhập khu vực. 3) Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo du lịch trong công tác đào tạo, xây dựng chương trình giáo trình, phát huy tính năng động và hiệu quả của mạng lưới đào tạo du lịch.
b) Nhiệm vụ triển khai: 1) Đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo mới ở các vùng du lịch trên cơ sở xác định chính xác nhu cầu phải tổ chức xây dựng mới cơ sở đào tạo, đảm bảo sự cân đối theo vùng miền. 2) Đầu tư bổ sung, kiện toàn trang thiết bị để tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo du lịch hiện có, một cách tập trung, đồng bộ cho các nghề trọng điểm. 3) Đào tạo cán bộ quản lý đào tạo cho các cơ sở đào tạo du lịch góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. 4) Thiết lập mạng lưới đào tạo du lịch trên cả nước có sự gắn kết chặt chẽ trong việc triển khai công tác đào tạo. 5) Thông tin, tuyên truyền quảng bá về chất lượng và kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo du lịch. Trao đổi thông tin, giảng viên, hợp tác liên kết đào tạo trong khu vực. 6) Tổng kết, đánh giá.
c) Kết quả dự kiến:
1) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ nhất:
1.1. Nâng cao năng lực đào tạo lại và bồi dưỡng du lịch cho Trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch để đào tạo các chức danh quản lý du lịch và thực hiện đào tạo lại, bồi dưỡng, là trung tâm trao đổi thông tin, hội nghị, hội thảo chuyên ngành Du lịch.
1.2. Thành lập Trường Đại học Du lịch Hà Nội vào sau năm 2012 trên cơ sở đầu tư về mọi mặt cho Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
1.3. Đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng Du lịch tại Đà Nẵng có chức năng đào tạo chuyên ngành du lịch cho khu vực Miền Trung trở thành trường trọng điểm.
1.4. Thành lập Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang vào sau năm 2012 trên cơ sở Trường Trung cấp Du lịch Nha Trang.
1.5. Thành lập Trường Cao đẳng nghề Du lịch Đà Lạt vào sau năm 2012 trên cơ sở Trường Trung cấp Du lịch Đà Lạt.
1.6. Thành lập Trường Cao đẳng nghề Du lịch Cần Thơ vào sau năm 2012 trên cơ sở Trường Trung cấp Du lịch Cần Thơ.
1.7. Thành lập và đầu tư xây dựng Trường Trung cấp nghề Du lịch Bình Thuận để sau năm 2015 nâng cấp lên thành Trường Cao đẳng nghề.
1.8. Thành lập và đầu tư xây dựng Trường Trung cấp nghề Du lịch Kiên Giang để sau năm 2015 nâng cấp lên thành Trường Cao đẳng nghề Du lịch.
1.9. Nâng cao năng lực đào tạo du lịch cho Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Sa Pa (Lào Cai) để sau năm 2015 nâng lên cao đẳng.
1.10. Thành lập khoa Du lịch trong Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc (tại Thái Nguyên) để sau năm 2012 nâng cấp lên thành Trường Đại học.
1.11. Xây dựng Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vinh trên cơ sở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Nghệ An sau năm 2015.
2) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ hai:
2.1. Đầu tư trang thiết bị, tăng cường năng lực cho các khoa, tổ bộ môn du lịch thuộc: 1) Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội; 2) Trường Đại học Thương mại Hà Nội; 3) Trường Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn thuộc Đại học quốc gia; 4) Viện Đại học Mở; 5) Trường Đại học Văn hóa Hà Nội; 6) Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa; 7) Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa; 8) Đại học Huế; 9) Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Đà Nẵng; 10) Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; 11) Đại học Cần Thơ; và 12) Đại học Đà Lạt.
2.2. Đầu tư trang thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo Trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng trở thành trường trọng điểm;
2.3. Đầu tư trang thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo cho Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế trở thành trường trọng điểm.
2.4. Đầu tư trang thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo cho Trường Cao đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu trở thành trường trọng điểm.
2.5. Đầu tư trang thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo cho Trường Trung học Nghiệp vụ Khách sạn Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh để nâng cấp trở thành Trường Cao đẳng Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh.
2.6. Đầu tư trang thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo cho các trường hiện đang đào tạo cao đẳng, trung cấp và sơ cấp du lịch: 1) Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn thuộc Bộ Thương Mại (Hải Dương); 2) Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long, 3) Trường Cao đẳng Thương mại Du lịch Hà Nội; 4) Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật Lạng Sơn; 5) Trường Trung học kinh tế kỹ thuật tổng hợp Điện Biên; 6) Trường Trung học Cao đẳng Thương mại Du lịch Thái Nguyên; 7) Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Thanh Hóa; 8) Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật Nghệ An; 9) Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng; 10) Trương Trung cấp Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Quảng Nam; 11) Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Nha Trang; 12) Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tôn Đức Thắng, Bình Thuận; 13) Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Lâm Đồng; 14) Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh; 15) Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Sài Gòn; 16) Trường Cao đẳng nghề Du lịch Sài Gòn; 17) Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật An Giang; 18) Trường Trung học kinh tế kỹ thuật Kiên Giang; 19) Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ; 20) Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Sóc Trăng; và 21) Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Cà Mau.
3) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 3:
3.1. Tổ chức các khóa đào tạo về quản lý đào tạo cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý đào tạo của các trường du lịch.
3.2. Tổ chức các chuyến tham quan thực tế tại các cơ sở đào tạo du lịch nước ngoài cho cán bộ lãnh đạo các trường du lịch.
3.3. Thống nhất được chương trình đào tạo chuẩn của các trường du lịch trong cả nước.
4) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 4:
4.1. Hình thành hệ thống mạng lưới các cơ sở đào tạo du lịch.
4.2. Xây dựng được cơ chế, hình thức liên kết hoạt động của mạng lưới.
5) Dự kiến kết quả nhiệm vụ 5:
5.1. Cơ sở đào tạo, văn bằng chứng, chứng chỉ đối với các chuyên ngành đào tạo du lịch ở nước ta được biết đến ở nhiều nơi trong khu vực.
5.2. Giáo viên, giảng viên du lịch của các cơ sở đào tạo du lịch nước ta trao đổi dễ dàng và thuận tiện với các cơ sở đào tạo khác trong khu vực.
5.3. Mối liên kết hợp tác và thừa nhận lẫn nhau giữa cơ sở đào tạo du lịch ở nước ta với cơ sở đào tạo trong khu vực được khẳng định.
6) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 6: Thông tin, báo cáo đánh giá từng hoạt động, từng tiểu dự án xây dựng trường và đào tạo cán bộ quản lý đào tạo.
d) Phương thức tổ chức thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì các dự án xây dựng trường trực thuộc Bộ; tham gia, hướng dẫn, tư vấn cho địa phương và các nhà đầu tư đối với việc xây dựng các trường khác; tìm nguồn tài trợ và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng về quản lý cơ sở đào tạo du lịch.
- UBND cấp tỉnh chủ trì giao các sở, ban, ngành địa phương tham mưu, trong đó Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đóng vai trò chủ đạo trong thực hiện các dự án xây dựng trường trực thuộc địa phương.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp trong việc phê duyệt thành lập và đầu tư xây dựng các trường mới đối với các cơ sở đào tạo do Trung ương quản lý.
- Các cơ sở đào tạo du lịch thuộc diện được đầu tư nâng cấp, tăng cường năng lực có trách nhiệm tham gia thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của mình.
đ) Nhu cầu và nguồn kinh phí:
- Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện dự án dự kiến 2.090 tỷ đồng, gồm:
+ Đầu tư năng cao năng lực bồi dưỡng các chức danh quản lý du lịch cho Trường Bồi dưỡng cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch tại Hà Nội 50 tỷ đồng;
+ Thành lập Trường Đại học Du lịch Hà Nội trên cơ sở Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội 250 tỷ đồng;
+ Xây dựng Trường Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng 250 tỷ đồng;
+ Xây dựng mới 2 trường trung cấp nghề Du lịch (Bình Thuận, Kiên Giang) 500 tỷ đồng;
+ Nâng cấp 5 trường trung cấp lên cao đẳng (Nha Trang, Đà Lạt, Bình Thuận, Cần Thơ và Kiên giang) 500 tỷ đồng;
+ Tăng cường năng lực cho 3 trường cao đẳng nghề Du lịch (Trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng, Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế, Trường Cao đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu) khoảng 100 tỷ
+ Tăng cường năng lực cho 11 khoa du lịch và 21 trường có đào tạo du lịch khoảng 400 tỷ đồng;
+ Đào tạo cán bộ quản lý đào tạo 5 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 35% tương đương khoảng 730 tỷ đồng chủ yếu cho đầu tư xây dựng các trường; Nguồn kinh phí huy động từ tài trợ của nước ngoài dự kiến 15% tương đương 320 tỷ đồng và huy động các nguồn khác liên kết, đóng góp của doanh nghiệp, cơ sở đào tạo... tương đương 50% bằng 1.050 tỷ đồng.
e) Điều kiện cam kết:
Để thực hiện được các dự án đầu tư lớn như nêu trên thì cần có sự quyết tâm cao độ của Chính phủ giao cho các ngành: Du lịch; Giáo dục và đào tạo; Kế hoạch-Đầu tư; Tài chính và UBND các tỉnh, thành liên quan thực hiện khi Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 được phê duyệt. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ có giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư thông qua vay ưu đãi hoặc phát hành trái phiếu giáo dục đào tạo của Chính phủ.
2.2.2. Dự án 4. Đào tạo giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch đủ tiêu chuẩn, có trình độ chuyên môn và phương pháp giảng dạy lý thuyết và thực hành chuyên về du lịch đảm bảo yêu cầu cơ sở đào tạo du lịch hiện đại và giảng dạy được ở các cơ sở đào tạo trong khu vực.
- Những mục tiêu cụ thể: 1) 80-90% giáo viên, giảng viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn du lịch về từng lĩnh vực thuộc chuyên ngành đào tạo. 2) 40% giáo viên, giảng viên được đào tạo về phương pháp giảng dạy hiện đại, trên cơ sở chuẩn bị nội dung phù hợp. 3) 100% giáo viên, giảng viên được bồi dưỡng ngoại ngữ phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.
b) Nhiệm vụ triển khai: 1) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn du lịch về từng lĩnh vực cho đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng và giáo viên trung cấp chuyên nghiệp du lịch, đào tạo viên tại doanh nghiệp. 2) Đào tạo ngoại ngữ và phương pháp giảng dạy cho giảng viên, giáo viên và đào tạo viên. 3) Tổng kết, đánh giá Dự án.
c) Kết quả dự kiến:
1) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 1: Đào tạo bồi dưỡng được 500 giảng viên đại học, cao đẳng và 2.500 giáo viên, đào tạo viên du lịch ở trong nước và ngoài nước về các lĩnh vực chuyên môn thuộc chuyên ngành đào tạo: Quản lý du lịch; Quản trị khách sạn; Quản trị Lữ hành; Quản trị Nhà hàng; Quản trị Dịch vụ du lịch; Hướng dẫn du lịch; Nghiệp vụ lễ tân; Nghiệp vụ lưu trú; Nghiệp vụ phục vụ nhà hàng; Kỹ thuật chế biến món ăn; Kỹ thuật pha chế đồ uống.
2) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 2:
2.1. Bồi dưỡng, bổ túc kiến thức sư phạm và phương pháp giảng dạy hiện đại cho 300 giảng viên đại học, cao đẳng và 500 giáo viên trung cấp du lịch để hình thành đội ngũ nòng cốt. Những giảng viên, giáo viên nòng cốt này sẽ tiếp tục truyền đạt cho đồng nghiệp tại cơ sở đào tạo của mình.
2.2. Tất cả các giáo viên, giảng viên được đào tạo ngoại ngữ phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu, đặc biệt là tiếng Anh.
3) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 3: Thông tin, báo cáo đánh giá từng mặt về kết quả đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên và quá trình nhân rộng, phổ biến phương pháp giảng dạy hiện đại tại các cơ sở đào tạo du lịch
d) Phương thức tổ chức thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng dự án, tìm nguồn kinh phí, nguồn tài trợ và tìm đối tác tư vấn và cơ sở đào tạo nước ngoài thực hiện các khóa đào tạo trong nước và ngoài nước; tổ chức các khóa thí điểm, đánh giá và chuyển giao cho một số trường thực hiện.
- Các trường cử giáo viên, giảng viên tham gia các khóa bồi dưỡng; một số trường được chọn thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên có sự tham gia của giảng viên nước ngoài dưới sự điều phối của Bộ.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ đăng ký của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch vào Đề án 10 năm đào tạo tiếng Anh và Đề án đào tạo 20.000 tiến sỹ.
đ) Nhu cầu và nguồn kinh phí:
- Nhu cầu kinh phí thực hiện dự án dự kiến 500 tỷ đồng; trong đó đào tạo chuyên môn du lịch 380 tỷ đồng; đào tạo phương pháp giảng dạy, ngoại ngữ 120 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 150 tỷ đồng; tài trợ của nước ngoài 200 tỷ đồng; tham gia đóng góp của doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, cá nhân giảng viên, giáo viên 150 tỷ đồng.
e) Điều kiện cam kết:
- Cần có tiêu chí đánh giá lựa chọn đúng đối tượng giảng viên, giáo viên, đào tạo viên du lịch tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng này.
- Giáo viên, giảng viên, đào tạo viên được đào tạo, bồi dưỡng cam kết phục vụ lâu dài và truyền đạt lại cho các thế hệ giảng viên, giáo viên kế tiếp.
2.2.3. Dự án 5. Phát triển chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Trên quan điểm đổi mới và hội nhập quốc tế, trang bị khung cơ bản về chương trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng các chuyên ngành du lịch tương ứng với tiêu chuẩn chức danh quản lý, tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ ngành Du lịch và phù hợp với yêu cầu thực tiễn để áp dụng trong các cơ sở đào tạo du lịch.
- Mục tiêu cụ thể: 1) Đảm bảo 80% các cơ sở đào tạo du lịch từ dạy nghề, trung cấp đến cao đẳng và đại học sử dụng khung chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng thống nhất. 2) Phấn đấu có 80% các chuyên ngành đào tạo du lịch tại các cơ sở đào tạo du lịch đạt được mức chuẩn khu vực về nội dung chương trình đào tạo. 3) Phấn đấu ít nhất 50% cơ sở đào tạo du lịch được khu vực (ASEAN) công nhận về chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo và kết quả đào tạo theo văn bằng, chứng chỉ.
b) Nhiệm vụ triển khai: 1) Tham gia xây dựng và phổ biến triển khai áp dụng tiêu chuẩn nghề du lịch ASEAN. 2) Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh quản lý du lịch xây dựng và đưa vào áp dụng chương trình khung, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý du lịch đối với từng đối tượng. 3) Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ ngành Du lịch xây dựng và đưa vào áp dụng khung chương trình và nội dung đào tạo đối với các chuyên ngành đào tạo phù hợp với mặt bằng chung của khu vực. 4) Ban hành các tài liệu hướng dẫn áp dụng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng du lịch, xuất bản hoặc dịch và xuất bản một số sách chuyên môn du lịch. 5) Tổng kết, đánh giá Dự án.
c) Kết quả dự kiến:
1) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 1: Tiêu chuẩn chức danh cho tất cả các vị trí hoạt động của nhân lực ngành Du lịch phù hợp tiêu chuẩn nghề ASEAN.
2) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 2:
2.1. Xây dựng được chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho lãnh đạo cấp vụ.
2.2. Xây dựng được chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phòng Văn hóa-Thông tin.
2.3. Xây dựng được chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho công chức ngạch chuyên viên cao cấp.
2.4. Xây dựng được chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho công chức ngạch chuyên viên chính.
2.5. Xây dựng được chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho công chức ngạch chuyên viên.
2.6. Xây dựng được chương trình, nội dung bồi dưỡng cho giám đốc khách sạn, giám đốc lữ hành, giám đốc nhà hàng, khu nghỉ.
2.7. Xây dựng được chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý, giám sát bộ phận kinh doanh khách sạn, lữ hành, hướng dẫn, nhà hàng du lịch, cơ sở vui chơi, giải trí, thể thao, hội nghị.
3) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 3:
3.1. Cơ sở đào tạo, văn bằng chứng, chứng chỉ đối với các chuyên ngành đào tạo du lịch ở nước ta được biết đến ở nhiều nơi trong khu vực;
3.2. Giáo viên, giảng viên du lịch của các cơ sở đào tạo du lịch nước ta trao đổi dễ dàng và thuận tiện với các cơ sở đào tạo khác trong khu vực;
3.3. Mối liên kết hợp tác và thừa nhận lẫn nhau giữa cơ sở đào tạo du lịch ở nước ta với cơ sở đào tạo trong khu vực được khẳng định;
3.4. Xây dựng được chương trình, nội dung bồi dưỡng quản lý du lịch;
3.5. Xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo quản trị khách sạn;
3.6. Xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo quản trị nhà hàng;
3.7. Xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo quản trị lữ hành;
3.8. Xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo quản trị dịch vụ thể thao giải trí, du lịch MICE, du lịch lễ hội;
3.9. Xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo hướng dẫn du lịch;
3.10. Xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo nghiệp vụ lễ tân;
3.11. Xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo nghiệp vụ nhà hàng;
3.12. Xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo nghiệp vụ lưu trú;
3.13. Xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo chế biến món ăn;
3.14. Xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo phục vụ giải trí, thể thao, hội nghị, lễ hội;
3.15. Xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo pha chế đồ uống.
4) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 4:
4.1. Ban hành văn bản, tài liệu hướng dẫn áp dụng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng.
4.2. Xuất bản, dịch và xuất bản một số đầu sách về các lĩnh vực chuyên môn du lịch phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng.
d) Phương thức tổ chức thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng dự án, tìm nguồn kinh phí, nguồn tài trợ và điều phối hoạt động, huy động các chuyên gia trong nước và chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện xây dựng chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng đối với từng cơ sở đào tạo du lịch.
- Việc thực hiện thông qua Ban quản lý dự án các cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng nhân lực ngành Du lịch phối hợp tham gia ý kiến trong việc xây dựng chương trình và đưa vào áp dụng.
đ) Nhu cầu và nguồn kinh phí:
- Nhu cầu kinh phí thực hiện dự án dự kiến khoảng 60 tỷ đồng
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước: 20 tỷ đồng; Huy động tài trợ của nước ngoài thông qua việc cung cấp chuyên gia là 20 tỷ đồng; Huy động tài trợ, đóng góp của các bên trong nước tham gia 20 tỷ đồng.
e) Điều kiện cam kết:
- Cần có sự tham gia tích cực của cơ sở sử dụng nhân lực du lịch ngay từ khi xây dựng tiêu chuẩn chức danh đến chương trình đào tạo, bồi dưỡng
- Quán triệt quan điểm thị trường lao động mà nội dung đào tạo, bồi dưỡng tập trung vào những kiến thức, kỹ năng yêu cầu đối với chức danh, vị trí công việc trong thực tế.
2.3. Hợp phần 3. Đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực
Hợp phần 3. Đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực1 tập trung vào thực hiện 2 dự án trọng tâm mang tính cấp thiết trong giai đoạn 2011-2015 gồm Dự án 6. Nâng cao tính chuyên nghiệp du lịch và Dự án 7. Nâng cao nhận thức du lịch.
2.3.1. Dự án 6. Nâng cao trình độ chuyên nghiệp du lịch:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng tiên tiến chuyên sâu về du lịch cho đội ngũ cán bộ quản lý và lao động nghiệp vụ trong ngành Du lịch thông qua hoạt động đào tạo lại và bồi dưỡng.
- Những mục tiêu cụ thể: 1) 80% công chức quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về du lịch. 2) 60-70% đội ngũ quản lý doanh nghiệp du lịch được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về du lịch. 3) 50% đội ngũ giám sát, quản lý nghiệp vụ được tham gia chương trình đào tạo đào tạo viên để trực tiếp đào tạo tại chỗ cho nhân viên.
b) Nhiệm vụ triển khai: 1) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên đề cho các đối tượng quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương. 2) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về quản trị kinh doanh lữ hành, khách sạn, nhà hàng, quản trị dịch vụ... cho đối tượng là chánh, phó giám đốc các doanh nghiệp du lịch. 3) Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo đào tạo viên cho đối tượng là cán bộ quản lý, giám sát bộ phận thực hiện đào tạo tại chỗ cho nhân viên. 4) Tổ chức các khóa đào tạo ngành nghề mới và kỹ năng hiếm (có lựa chọn) đáp ứng nhu cầu của các vùng du lịch trọng điểm. 5) Tổng kết, đánh giá Dự án.
c) Kết quả dự kiến:
1) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 1: Mỗi năm tổ chức 6 khóa bồi dưỡng với 300 lượt học viên/năm.
2) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 2: Mỗi năm tổ chức 15-20 khóa bồi dưỡng giám đốc doanh nghiệp với 400-500 học viên/năm bằng nhiều hình thức.
3) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 3: Dự kiến trong 5 năm đào tạo được 3.000 đào tạo viên cho doanh nghiệp là đội ngũ quản lý, giám sát bộ phận.
4) Dự kiến kết quả nhiệm vụ thứ 4: Lựa chọn đào tạo mỗi năm khoảng 150-200 học viên là cán bộ ngành Du lịch tham gia các khóa đào tạo về kiến thức chuyên ngành mới, kỹ năng hiếm.
d) Phương thức tổ chức thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì điều phối hoạt động thông qua Ban quản lý dự án; làm đầu mối tổ chức thực hiện, tìm nguồn tài trợ và tìm nguồn cung cấp chuyên gia, giảng viên thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng
- Các cơ sở đào tạo tham gia tổ chức các khóa đào tạo theo yêu cầu.
- Các tổ chức tư vấn, đào tạo quốc tế cung cấp chuyên gia và tham gia thực hiện các khóa đào tạo.
- Các doanh nghiệp cử học viên tham gia các khóa đào tạo đảm bảo đúng đối tượng và sử dụng nhân lực sau đào tạo.
đ) Nhu cầu và nguồn kinh phí:
- Nhu cầu kinh phí thực hiện dự án dự kiến khoảng 160 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 60 tỷ đồng; tài trợ quốc tế 35 tỷ đồng; và đóng góp của doanh nghiệp, người học 65 tỷ đồng.
e) Điều kiện cam kết: Nhà nước có văn bản quy phạm pháp luật quy định ràng buộc để các doanh nghiệp chủ động và tích cực tham gia các khóa đào tạo lại và bồi dưỡng và đóng góp học phí theo yêu cầu.
2.3.2. Dự án 7. Nâng cao nhận thức du lịch:
a) Mục tiêu: Nhằm nâng cao nhận thức về du lịch cho các đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch: cán bộ quản lý thuộc các ngành liên quan như công an, hải quan, ngoại giao, văn hóa... chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư và giảng viên, giáo viên và học sinh phổ thông.
b) Nhiệm vụ triển khai: 1) Tổ chức các khóa tập huấn kiến thức về du lịch cho cán bộ quản lý các ngành liên quan như công an, hải quan, văn hóa, ngoại giao... 2) Tổ chức các khóa tập huấn kiến thức về du lịch, văn minh du lịch, bảo vệ môi trường du lịch, quản lý du lịch cho cán bộ quản lý các cấp chính quyền địa phương cấp huyện và cấp xã nơi có điểm du lịch. 3) Tuyên truyền phổ biến nội dung về Luật Du lịch, văn bản quy định của Ngành về hoạt động du lịch, chương trình hành động quốc gia về du lịch, văn minh du lịch, bảo vệ môi trường du lịch, bản sắc văn hóa Việt Nam, cách làm du lịch... thông qua ấn phẩm và phương tiện thông tin đại chúng. 4) Phát động phong trào tìm hiểu về du lịch trong dân cư và trong trường phổ thông. 5) Tổng kết, đánh giá Dự án.
c) Kết quả dự kiến: Nhận thức toàn dân về du lịch, văn minh du lịch, sự tự hào, tự tôn bản sắc văn hóa, yêu quê hương, yêu đất nước, ý thức giữ gìn bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch... đặc biệt là những đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch, được nâng cao.
d) Phương thức tổ chức thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trực tiếp là Tổng cục Du lịch) chủ trì điều phối hoạt động thông qua Ban quản lý dự án. Các Bộ, ngành, địa phương liên quan tham gia cử cán bộ tham dự các khóa tập huấn và tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cơ quan và địa phương. Các sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện ở phạm vi địa phương.
đ) Nhu cầu và nguồn kinh phí
- Nhu cầu kinh phí thực hiện dự án dự kiến khoảng 10 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 5 tỷ đồng; hỗ trợ của nước ngoài 2 tỷ đồng; tài trợ của các doanh nghiệp trong nước 3 tỷ đồng.
3. Dự báo nhu cầu các nguồn lực
3.1. Điều kiện thực hiện:
1) Nhà nước cần có chính sách ưu tiên phát triển nhân lực ngành Du lịch bằng việc bố trí kinh phí từ nguồn nhân sách nhà nước hoặc vay ưu đãi ODA đầu tư cho phát triển nhân lực ngành Du lịch trên phạm vi cả nước.
2) Chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án liên quan đến đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo du lịch.
3) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cần đưa kế hoạch đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo du lịch vào quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo nghề quốc gia.
4) Đào tạo vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của cán bộ, công chức và người lao động và học viên vì vậy ý thức, trách nhiệm của người học là điều kiện để đảm bảo chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
3.2. Nhu cầu về tài chính:
Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch thời kỳ 2011-2020 có quy mô lớn, phạm vi rộng và thời gian dài, với tổng kinh phí khái toán là 2.840 tỷ đồng, trong đó nguồn ngân sách nhà nước cần tập trung là 978 tỷ đồng (chiếm khoảng 34%); huy động từ tài trợ quốc tế là 584 tỷ đồng (chiếm khoảng 21%) và huy động tài trợ, đóng góp của các đối tượng khác qua xã hội hóa để tham gia là 1.278 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 45%). Tuy nhiên theo tính chất của từng dự án, tỷ trọng huy động vốn từ 3 nguồn trên sẽ có sự thay đổi và trong quá trình phê duyệt dự án sẽ loại bỏ kinh phí đã được cấp trước đó và kinh phí có thể lồng ghép được với Chương trình hành động quốc gia về du lịch.
Bảng 9. Nhu cầu và cơ cấu vốn của các dự án ưu tiên
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Hợp phần/Dự án | Ngân sách nhà nước | Huy động trong nước | Tài trợ quốc tế | Tổng số |
Hợp phần 1. Hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nhân lực du lịch | 13 | 10 | 7 | 30 |
Dự án 1. Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực ngành Du lịch | 5 | 2 | 3 | 10 |
Dự án 2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch | 8 | 8 | 4 | 20 |
Hợp phần 2. Tăng cường năng lực đào tạo | 900 | 1.200 | 540 | 2.640 |
Dự án 3. Phát triển mạng lưới đào tạo du lịch | 730 | 1.050 | 320 | 2.090 |
Dự án 4. Đào tạo giảng viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch | 150 | 150 | 200 | 500 |
Dự án 5. Phát triển chương trình, nội dung đào tạo bồi dưỡng trong du lịch | 20 | 20 | 20 | 60 |
Hợp phần 3. Đào tạo lại, bồi dưỡng | 65 | 68 | 37 | 170 |
Dự án 6. Nâng cao tính chuyên nghiệp du lịch | 60 | 65 | 35 | 160 |
Dự án 7. Nâng cao nhận thức du lịch | 5 | 3 | 2 | 10 |
Tổng số | 978 | 1.278 | 584 | 2.840 |
Tỷ trọng % vốn theo nguồn | 34 | 45 | 21 | 100 |
4. Lộ trình và tổ chức thực hiện quy hoạch
4.1. Lộ trình thực hiện Quy hoạch:
- Giai đoạn 2011-2015: Từ 2010-2012, xây dựng và phê duyệt Quy hoạch và các Dự án ưu tiên; khảo sát nhu cầu; lập kế hoạch triển khai; xây dựng chính sách; triển khai thí điểm rút kinh nghiệm để triển khai trên diện rộng. Từ năm 2012-2015, triển khai các cơ quan quản lý nhà nước, các địa phương, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp du lịch; tiến hành sơ kết 5 năm.
- Giai đoạn 2016-2020: Điều chỉnh bổ sung các nội dung mới và tiếp tục triển khai các dự án ưu tiên; đánh giá kết quả, tổng kết Quy hoạch; khuyến nghị bước tiếp theo.
* Đối với giai đoạn 2016-2020: Trên cơ sở tổng kết đánh giá Quy hoạch vào cuối năm 2015, sẽ tiến hành xác định điều chỉnh mục tiêu, nội dung và chiến lược thích hợp cho giai đoạn tiếp theo; lập dự án cụ thể cho giai đoạn 2016-2020.
4.2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch:
4.2.1. Tổ chức điều hành thực hiện Quy hoạch:
a) Thành lập Ban Điều hành thực hiện Quy hoạch: Thành lập Ban Điều hành Quy hoạch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm Trưởng ban; 03 Phó Ban Điều hành Quy hoạch: Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch là Phó trưởng ban Thường trực của Ban Điều hành, mời Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thứ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội làm Phó trưởng ban; các ủy viên gồm đại diện lãnh đạo cấp vụ các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao.
b) Thành lập Văn phòng Ban điều hành Quy hoạch: Thành lập Văn phòng Ban Điều hành Quy hoạch để giúp Ban Điều hành do Trưởng ban Điều hành Quy hoạch, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể tổ chức bộ máy và điều hành hoạt động của Ban Điều hành Đề án và Văn phòng Ban Điều hành Quy hoạch.
4.2.2. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức thực hiện Quy hoạch:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020”; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nhân lực ngành Du lịch phù hợp với Quy hoạch án này, phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch, Chiến lược cán bộ, Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề án vào năm 2015 và tổng kết vào đầu năm 2021.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 mang tính chất tổng thể, cụ thể cho giai đoạn kế hoạch 5 năm (2011-2015) và định hướng tiếp theo đến năm 2020.
Năm 2005, Chương trình phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2005-2010, định hướng đến năm 2015 được xây dựng với sự hỗ trợ của chuyên gia tư vấn quốc tế (Tổ chức Du lịch Thế giới và Cộng đồng Châu Âu). Đội ngũ chuyên gia bao gồm chuyên gia quốc tế do Tổ chức Du lịch Thế giới cung cấp và các chuyên gia trong nước từ Tổng cục Du lịch, Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội), Viện Nghiên cứu chương trình và chiến lược giáo dục, Trường cao đẳng du lịch Hà Nội. Việc khảo sát thực tế được tiến hành trong năm 2005 trên 64 tỉnh thành trong cả nước; phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp do chuyên gia thực hiện. Chương trình phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2005-2010, định hướng đến năm 2015 đã trình Thủ tướng Chính phủ năm 2006 nhưng do chưa có Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam, nên Chương trình chưa được phê duyệt.
Thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án “Chiến lược phát triển nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030” triển khai xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020. Trên cơ sở Chương trình phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2005-2010, tầm nhìn đến năm 2015, Vụ Đào tạo (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch (Tổng cục Du lịch) sử dụng kết quả cáo thống kê của 63 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và khảo sát để kiểm định lại để cập nhật số liệu, tư liệu phục vụ xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020. Các bước xây dựng Quy hoạch được triển khai tuân thủ trình tự khoa học, chặt chẽ, có kế thừa những thông tin, dữ liệu, ý kiến chuyên gia và những đánh giá của cơ quan liên quan.
Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 đề cập nhiều lĩnh vực, toàn diện bao gồm cả cơ chế chính sách, tăng cường năng lực đào tạo và chương trình đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao tính chuyên nghiệp và nhận thức về du lịch. Với mục tiêu, những điều kiện và giải pháp thực hiện thì kết quả của việc thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 giải quyết căn bản và là bước đột phá trong phát triển nhân lực du lịch ở nước ta cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
Để đảm bảo thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 hiệu quả và đúng với mục tiêu đề ra, cần có sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ ngành, địa phương liên quan, sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo du lịch và sự hưởng ứng của toàn dân. Vì vậy, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì làm đầu mối phối hợp cùng các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị các Bộ, ngành, địa phương liên quan hỗ trợ triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 cụ thể như sau:
1. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nhân lực quản lý, giảng dạy cho các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp du lịch; hướng nghiệp du lịch tại các trường phổ thông.
2. Đề nghị Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nhân lực quản lý, giảng dạy cho các cơ sở đào tạo nghề du lịch; chính sách; xây dựng các chế độ liên quan đến sử dụng nhân lực ngành Du lịch.
3. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các ngành, địa phương đưa kế hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch vào kế hoạch định kỳ của ngành, địa phương; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch huy động nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển nhân lực ngành Du lịch.
4. Đề nghị Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi cho phát triển nhân lực ngành Du lịch đảm bảo việc thực hiện “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020”; hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính và quản lý tài chính để sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính đầu tư cho phát triển nhân lực ngành Du lịch; xây dựng các chính sách xã hội hóa trong phát triển nhân lực ngành Du lịch.
5. Đề nghị Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý nhân lực ngành Du lịch; xây dựng các chế độ, chính sách tôn vinh đối với nghệ nhân, chuyên gia, đối với các tập thể và cá nhân tham gia phát triển nhân lực ngành Du lịch.
6. Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch.
7. Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng và nhiệm vụ của mình tổ chức, chỉ đạo thực hiện “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020” trong phạm vi thẩm quyền; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành khác triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển nhân lực ngành Du lịch trên phạm vi toàn quốc.
8. Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phát triển nhân lực ngành Du lịch trên địa bàn theo thẩm quyền; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển đội nhân lực ngành Du lịch phù hợp với Quy hoạch này, phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch, Chiến lược phát triển cán bộ và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ./.
DANH MỤC PHỤ LỤC
1. Số liệu khách, thu nhập du lịch trên thế giới
● Số lượng khách đi du lịch trên thế giới từ 1950-2009
● Thu nhập du lịch thế giới từ 1950-2009
2. Một số chỉ tiêu cơ bản của du lịch Việt Nam từ 2000-2009
● Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 2000-2010
● Số lượng khách du lịch nội địa 2000-2009
● Thu nhập du lịch 2000-2009
● Số lượng buồng khách sạn ở Việt Nam từ 2000-2009
3. Cơ cấu nhân lực du lịch Việt Nam
● Cơ cấu nhân lực ngành du lịch theo địa giới
● Cơ cấu nhân lực ngành du lịch theo lĩnh vực
● Cơ cấu trình độ lao động có chuyên môn nghiệp vụ
● Cơ cấu trình độ lao động gián tiếp của ngành du lịch
● Cơ cấu nhân lực phục vụ trực tiếp theo ngành nghề
4. Hệ thống cơ sở đào tạo du lịch
● Số liệu về các cơ sở tham gia đào tạo du lịch
● Số liệu về đội ngũ giảng viên, giáo viên, đào tạo viên và cán bộ quản lý đào tạo du lịch
● Phân loại giảng viên, giáo viên đào tạo du lịch theo độ tuổi
● Bản đồ phân bố cơ sở đào tạo du lịch
1. SỐ LIỆU KHÁCH, THU NHẬP DU LỊCH THẾ GIỚI
Biểu đồ 1. Số lượng khách đi du lịch trên thế giới
Đơn vị: triệu lượt khách
Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hợp quốc (UNWTO)
Biểu đồ 2. Thu nhập du lịch thế giới
Đơn vị: tỉ USD
Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hợp quốc (UNWTO)
2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA DU LỊCH VIỆT NAM
Biểu đồ 3. Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 2000-2010
Đơn vị: triệu lượt người
Ghi chú : Số liệu 2010 là số liệu dự kiến
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Biểu đồ 4. Số lượng khách du lịch nội địa 2000-2009
Đơn vị: triệu lượt người
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Biểu đồ 5. Thu nhập du lịch 2000-2009
Đơn vị: ngàn tỷ đồng
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Biểu đồ 6. Số lượng buồng khách sạn ở Việt Nam từ 2000 -2009
Đơn vị: ngàn buồng
Nguồn: Tổng cục Du lịch
3. CƠ CẤU NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM
Biểu đồ 7. Cơ cấu nhân lực ngành du lịch theo địa giới
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Biểu đồ 8. Cơ cấu nhân lực ngành du lịch theo lĩnh vực hoạt động
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Biểu đồ 9. Cơ cấu trình độ lao động có chuyên môn nghiệp vụ
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Biểu đồ 10. Cơ cấu trình độ lao động gián tiếp của ngành du lịch
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Biểu đồ 11. Cơ cấu nhân lực phục vụ trực tiếp theo ngành nghề
|
Nguồn: Tổng cục Du lịch
4. HỆ THỐNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO DU LỊCH
Bảng 1. Số liệu các cơ sở tham gia đào tạo du lịch
(tính đến tháng 8/2010)
STT | Cơ sở tham gia đào tạo du lịch | Số lượng (cơ sở) | Ghi chú |
1 | Trường đại học | 62 |
|
2 | Trường cao đẳng | 80 | Trong đó có 8 trường cao đẳng nghề |
3 | Trường trung cấp | 117 | Trong đó có 12 trung cấp nghề |
4 | Khác | 25 | Bao gồm 2 công ty đào tạo và 23 trung tâm, lớp đào tạo nghề |
Tổng | 284 |
|
Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bảng 2. Số liệu về đội ngũ giảng viên, giáo viên, đào tạo viên và cán bộ quản lý đào tạo du lịch
STT | Chỉ tiêu | Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) | Ghi chú |
1 | Số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu | 1.460 | 28,2 |
|
2 | Số lượng giáo viên, giảng viên thỉnh giảng | 600 | 11,6 |
|
2 | Số lượng cán bộ quản lý, phục vụ đào tạo | 540 | 10,4 |
|
3 | Số lượng đào tạo viên du lịch | 2.579 | 49,8 | Có chứng chỉ đào tạo của Hội đồng cấp chứng chỉ Du lịch Việt Nam |
Tổng | 5.179 | 100 |
|
Ghi chú: Số liệu đến 8/2010
Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Biểu đồ 12. Phân loại giảng viên, giáo viên đào tạo du lịch theo độ tuổi
Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
BẢN ĐỒ PHÂN BỐ CƠ SỞ ĐÀO TẠO DU LỊCH
1 Là lực lượng nhân lực tham gia vào quá trình phát triển du lịch, bao gồm nhân lực trực tiếp và nhân lực gián tiếp. Nhân lực du lịch trực tiếp là những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các đơn vị sự nghiệp du lịch và các đoanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch. Nhân lực gián tiếp là bộ phận nhân lực làm việc trong các ngành, các quá trình liên quan đến hoạt động du lịch như văn hóa, hải quan, giao thông, xuất nhập cảnh, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ công cộng, môi trường, bưu chính viến thông, cộng đồng dân cư…
1 Theo kinh nghiệm của các nước có ngành Du lịch phát triển thì tỷ lệ phù hợp phải vào khoảng 5% tổng số nhân lực cả Ngành.
2 Theo kinh nghiệm của các nước EU, cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ đào tạo được xác định theo tỷ lệ: Lao động quản lý ngành là 5%, được đào tạo ở các trường đại học. Lao động kỹ thuật và giám sát là 10%, được đào tạo ở các trường Cao đẳng vầ các khoa chuyên ngành khách sạn và du lịch ở các trường đại học. Lao động kỹ thuật lành nghề (kỹ năng thực hành) trực tiếp sản xuất là 85%, được đào tạo ở các trường cao đẳng, trung cấp và các trung tâm dạy nghề.
1 Theo thống kê không đầy đủ, đến cuối năm 2005, cả nước đã có 69 cơ sở đào tạo du lịch, trong đó 14 trung tâm dạy nghề, 29 trường trung cấp, cao đẳng và 26 cơ sở đào tạo du lịch hệ đại học. Nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nghề du lịch ngắn hạn (dạy nghề du lịch riêng hoặc đào tạo đa ngành nghề trong đó có dạy nghề du lịch, trung tâm đào tạo thường xuyên). Đến cuối năm 2007 mới có 82 cơ sở tham gia đào tạo du lịch, trong đó có 30 cơ sở đào tạo du lịch hệ dạy nghề và trung cấp, 52 cơ sở đào tạo du lịch hệ đại học và cao đẳng. Trước năm 2000 cả nước chỉ có 03 trường đại học có đào tạo chuyên ngành du lịch là: Khoa Ăn uống công cộng- Trường Đại học Thương mại, thành lập năm 1977; Bộ môn Du lịch trong Khoa Vật giá thuộc Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, thành lập năm 1989; Khoa Du lịch thuộc Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, thành lập năm 1989. Có 03 trường nghề chuyên đào tạo du lịch là: Trường Du lịch Hà Nội, thành lập năm 1972; Trường Du lịch Vũng Tàu, thành lập năm 1975 và Trường nghiệp vụ Du lịch-Khách sạn thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn, thành lập năm 1975. Ngoài ra, còn có một số trường trung cấp và dạy nghề nấu ăn như Trường Trung cấp nấu ăn Cẩm Bình-Hải Dương (nay là trường Cao đẳng kỹ thuật Du lịch và Khách sạn Hải Dương).
2 Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội, Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế, Trường Trung cấp nghiệp vụ Du lịch Khách sạn Saigontourist (Tổng công ty Du lịch Sài Gòn ) và Trường cao đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu.
1 Gồm Chương trình khung nghề Quản trị khách sạn, nghề Kỹ thuật chế biến món ăn, nghề Quản trị Lữ hành, nghề Hướng dẫn Du lịch, nghề Dịch vụ nhà hàng, nghề Quản trị dịch vụ giải trí, thể thao, nghề Quản trị du lịch MICE và nghề Quản trị khu Resort.
2 6 chương trình trung cấp, 2 chương trình cao đẳng, 2 chương trình đại học, 2 chương trình liên thông trung cấp lên cao đẳng và 2 chương trình cao đẳng lên đại học.
3 Giáo trình cao đẳng: Quản trị khu Resort; Quản trị kinh doanh khách sạn; Quản trị kinh doanh nhà hàng. Giáo trình trung cấp: Nghiệp vụ kế toán du lịch; Nghiệp vụ đại lý lữ hành; Quản trị lưu trú (buồng); Quản lý khách sạn, nhà hàng vừa và nhỏ; Nghiệp vụ hướng dẫn; Điều hành tour du lịch.
1 Công khai chất lượng đào tạo; công khai điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; và công khai về tài chính.
2 Các chuyên ngành chủ yếu được đào tạo ở trình độ trung cấp và dạy nghề là kỹ thuật chế biến món ăn, kỹ thuật phục vụ buồng, bàn, bar và lễ tân; ở trình độ cao đẳng và đại học chủ yếu đào tạo các chuyên ngành như quản trị kinh doanh khách sạn, du lịch, hướng dẫn du lịch và marketing du lịch.
1 Hệ thống chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển nhân lực ngành Du lịch bao gồm: Chính sách về quản lý phát triển du lịch; quy định những tiêu chuẩn nghề nghiệp du lịch, chương trình đào tạo chuyên ngành; Chính sách về giáo dục, đào tạo Du lịch: về cơ sở đào tạo Du lịch, chương trình đào tạo, tiêu chuẩn giáo viên, chế độ đối với giáo viên và người học, học phí; Chính sách về lao động du lịch: Quy định chế độ làm việc, thời gian làm việc, chế độ bảo hiểm, tiền lương, đào tạo nghề.
1 13 nghề gồm : Nghiệp vụ phục vụ buồng, lễ tân, nhà hàng, chế biến món ăn Âu, chế biến món ăn Việt Nam, làm bánh Âu, đặt giữ chỗ buồng khách sạn, quản lý khách sạn vừa và nhỏ, an ninh khách sạn, đại lý lữ hành, điều hành tour, hướng dẫn du lịch, đặt giữ chỗ trong lữ hành) và chuẩn tiếng Anh TOEIC trong du lịch.
2 Đối với ngành Khách sạn có 8 nghề, vị trí công việc: Lễ tân; Phục vụ buồng; Phục vụ nhà hàng; Phục vụ bar;
3 Gồm: Nghề Quản trị Khách sạn, nghề Kỹ thuật chế biến món ăn, nghề Quản trị Lữ hành, nghề Hướng dẫn Du lịch, nghề Dịch vụ nhà hàng, nghề Quản trị Du lịch MICE, nghề Quản trị Khu Resort và nghề Quản trị dịch vụ thể thao giải trí.
1 10 tỉnh chưa có cơ sở đào tạo du lịch là Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Nam, Ninh Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Sóc Trăng.
1 Hà Nội có 15 trường đại học, 18 trường cao đẳng, 27 trường trung cấp, 10 trung cấp nghề, 1 t rung tâm dạy nghề và 01 chi nhánh đào tạo nghề; TP. Hồ Chí Minh có 16 trường đại học, 12 cao đẳng, 22 trường trung cấp và 6 trung tâm dạy nghề; Đà Nẵng có 5 trường đại học, 7 trường cao đẳng chuyên nghiệp, 2 trường cao đẳng nghề, 5 trường trung cấp chuyên, 1 trung cấp nghề, 2 trung tâm dạy nghề; Nha Trang (Khánh Hòa) có 2 trường đại học, 4 trường cao đẳng, 2 trường cao đẳng nghề, 3 trường trung cấp chuyên nghiệp và 1 trường trung cấp nghề).
2 Các trường công lập và đào tạo chuyên về du lịch hầu hết có tỷ lệ giáo viên cơ hữu cao, còn các trường ngoài công lập, trường mới thành lập và trường mở thêm chuyên ngành Du lịch tỷ lệ giáo viên cơ hữu thấp (thường dưới 50%).
3 Theo VTCB thì mới có 28% số đào tạo viên được EU đào tạo tức là khoảng 700 đào tạo viên trong số 2.500 đào tạo viên du lịch, được thực hiện đào tạo tại chỗ trong doanh nghiệp.
1 Khách hàng chưa phải là thượng đế, Hal F.Rosenbluth, Diane McFerrin Peters, bản dịch tiếng Việt, Nhà xuất bản Tri thức, năm 2009.
2 Dự báo Thế kỷ 21, Nhà xuất bản Thống kê, năm 1998.
1 Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 là tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khoảng trên 8,0%/năm; đến năm 2010 đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển (GDP bình quân đầu người khoảng hơn 1.100 USD); cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, tiến bộ với tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp chiếm trên 90% tổng GDP; đến năm 2020, phấn đấu Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa với GDP bình quân đầu người hơn 2.900 USD (Tính theo giá sức mua tương đương thì vào khoảng 15.000-16.000 USD).
1 Ở Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, tất cả lãnh đạo viện nghiên cứu phải có học vị tiến sĩ; mỗi phòng phải thêm ít nhất 01 tiến sĩ và 05 thạc sĩ. Ở các trường cao đẳng du lịch trực thuộc Bộ, tất cả lãnh đạo trường phải có học vị thạc sĩ trở lên, mỗi khoa, tổ bộ môn và đơn vị tương đương phải thêm ít nhất 01 tiến sĩ và 03 thạc sĩ. Ở các trường trung cấp trực thuộc Bộ, tất cả lãnh đạo phải có học vị thạc sĩ trở lên, mỗi trường thêm 02 tiến sĩ, mỗi khoa, tổ bộ môn và đơn vị tương đương phải thêm 01 thạc sĩ. Nhân lực làm việc trong các khoa, tổ bộ môn đào tạo du lịch của các cơ sở đào tạo trực thuộc các bộ, ngành và các địa phương cũng phải được tăng cường theo như định hướng đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và quy định về tiêu chuẩn chức danh trong Luật Giáo dục và Luật Dạy nghề.
1 Yêu cầu thứ 1 thể hiện ở việc người lao động hoàn thành công việc được giao một cách tốt nhất, thực hiện đúng và đầy đủ các quy trình nghiệp vụ kỹ thuật theo từng nghiệp vụ. Yêu cầu thứ 2 thể hiện ở việc tạo dựng cho đội ngũ lao động trực tiếp có tinh thần tận tuỵ chu đáo với công việc không ngại khó sợ khổ, góp phần thoả mãn nhu cầu của khách một cách tốt nhất, tạo được ấn tượng và nâng cao chất lượng sản phẩm. Yêu cầu thứ 3 thể hiện ở việc theo từng chuyên môn nghiệp vụ, nhân lực của Ngành phải có năng lực ngoại ngữ, tin học phù hợp, đảm bảo phục vụ khách tốt nhất và là điều kiện để thực hiện được các yêu cầu ở trên.
1 Hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nhân lực ngành Du lịch là khuôn khổ những quy định mang tính pháp lý, định hướng về các tiêu chuẩn, điều kiện và hoạt động hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thúc đẩy công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch hướng tới thống nhất, đảm bảo chất lượng và đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành Du lịch. Hệ thống này sẽ là tiền đề và cũng là cơ sở hành lang pháp lý chung cho ngành Du lịch và các ngành liên quan, mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội có tham gia vào đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch có thể triển khai các hoạt động của mình trên cơ sở đảm bảo một mặt bằng chung. Bên cạnh đó, hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực du lịch là cơ sở để các doanh nghiệp, các đơn vị sử dụng lao động du lịch áp dụng làm căn cứ pháp lý trong tuyển dụng và sử dụng lao động đúng theo tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng lao động góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Các cơ quan quản lý căn cứ vào hệ thống chính sách, thể chế này làm cơ sở để tổ chức tốt công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong các cơ sở có chức năng đào tạo, kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp và các đơn vị quản lý hành chính, sự nghiệp trong ngành.
1 Trong công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch, một yếu tố quan trọng mang tính quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực là năng lực đào tạo của hệ thống các cơ sở đào tạo du lịch cả nước. Năng lực đào tạo thể hiện ở các mặt chủ yếu: Một là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo; hai là trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên; ba là chương trình, giáo trình, hệ thống sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập; bốn là việc phân bố hợp lý các cơ sở đào tạo trên cả nước theo các vùng miền; và năm là khả năng liên kết hợp tác đào tạo giữa các cơ sở đào tạo trong nước và với nước ngoài trong đào tạo du lịch. Để tăng cường năng lực đào tạo du lịch, các yếu tố trên đây đều phải được quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng để đảm bảo yêu cầu đào tạo nhân lực du lịch trong tình hình mới. Tuy nhiên trong thực tế, để nâng cao năng lực đào tạo của hệ thống các cơ sở đào tạo du lịch, có thể thực hiện các khâu trọng tâm từ đó đảm bảo tính xuyên suốt, tác động đến các mặt khác của năng lực đào tạo.
1 Trong công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch, bên cạnh hoạt đào tạo mới thì công tác đào tạo lại và bồi dưỡng cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng nhân lực ngành Du lịch. Xuất phát từ sự phát triển và thay đổi của nhu cầu du lịch và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ du lịch trong xã hội, việc nâng cao năng lực của đội ngũ lao động hiện có để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội đóng một vai trò rất quan trọng trong phát triển du lịch. Bên cạnh đội ngũ lao động trực tiếp trong ngành Du lịch, lực lượng lao động gián tiếp hoạt động trong các ngành, nghề liên quan đến du lịch và cộng đồng dân cư nơi có hoạt động du lịch cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, uy tín thương hiệu của doanh nghiệp, địa phương, vùng miền và cả nước. Chính vì vậy đồng thời với việc kiện toàn năng lực của đội ngũ lao động trực tiếp trong ngành Du lịch, nâng cao nhận thức về du lịch cho đội ngũ lao động gián tiếp và cho cộng đồng cũng là lĩnh vực cần được quan tâm trong Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch.
- 1 Công văn 941/TTg-QHQT năm 2013 bổ sung ngân sách cho Dự án “Tăng cường nhân lực ngành du lịch “ do Chính phủ Luxembourg tài trợ của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 2648/QĐ-BVHTTDL năm 2011 thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3 Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 39/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 do Chính phủ ban hành
- 6 Luật cán bộ, công chức 2008
- 7 Quyết định 63/2008/QĐ-TTg về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2008 về các đơn vị sự nghiệp thuộc bộ văn hoá, thể thao và du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 185/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- 10 Luật Dạy nghề 2006
- 11 Quyết định 221/2005/QĐ-TTg về việc xây dựng chương trình quốc gia phát triển nhân lực đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật Giáo dục 2005
- 13 Luật du lịch 2005
- 14 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Kế hoạch 3015/KH-BVHTTDL xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực ngành du lịch đến năm 2015, tầm nhìn 2010 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2 Quyết định 2648/QĐ-BVHTTDL năm 2011 thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3 Công văn 941/TTg-QHQT năm 2013 bổ sung ngân sách cho Dự án “Tăng cường nhân lực ngành du lịch “ do Chính phủ Luxembourg tài trợ của Thủ tướng Chính phủ ban hành