BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 309/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHỌN, CỬ VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC BỘ TƯ PHÁP ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BTP ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế chọn, cử và quản lý công chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ những quy định về chọn, cử và quản lý công chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng tại Quy chế chọn, cử và quản lý công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng ban hành kèm theo Quyết định số 1195/QĐ-BTP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CHỌN, CỬ VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC BỘ TƯ PHÁP ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 309/QĐ-BTP ngày 29 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Quy chế này quy định việc chọn, cử và quản lý công chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng (gọi tắt là đi học) ở trong nước và nước ngoài từ 03 tháng trở lên.
Công chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các đối tượng sau đây:
1. Công chức thuộc các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước;
2. Công chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp; công chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục và tương đương trực thuộc Bộ Tư pháp;
3. Công chức thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc chọn, cử và quản lý công chức đi học
1. Việc chọn, cử và quản lý công chức đi học phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; căn cứ quy hoạch cán bộ, cơ cấu ngạch công chức; quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp.
2. Việc chọn, cử và quản lý công chức đi học được thực hiện công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ, có hiệu quả, đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
3. Đơn vị giới thiệu công chức đi học phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Số lượng công chức đi học trong giờ hành chính của mỗi đơn vị trong cùng một thời điểm không vượt quá 20% tổng số công chức của đơn vị; đối với hình thức đào tạo tại chức và hình thức đào tạo không tập trung thì không vượt quá 25% tổng số công chức của đơn vị.
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CHỌN, CỬ CÔNG CHỨC ĐI HỌC
Điều 4. Điều kiện chọn, cử công chức đi học
Công chức được chọn, cử đi học phải đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng công chức và các điều kiện sau đây:
1. Đã được bổ nhiệm vào ngạch công chức;
2. Có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
3. Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, độ tuổi và ngoại ngữ theo yêu cầu cụ thể của từng khoá học;
4. Đủ sức khoẻ để đảm bảo nhiệm vụ học tập.
Điều 5. Thời gian và số lần được cử đi học
1. Công chức chỉ được cử đi học một lần trong một năm đối với khoá học có thời gian từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.
2. Công chức đã được đi học từ 6 tháng đến dưới 1 năm thì sau 1 năm, kể từ khi kết thúc khoá học mới được đăng ký đi học khoá học khác.
3. Công chức đã được đi học từ 1 năm trở lên thì sau 2 năm, kể từ khi kết thúc khoá học mới được đăng ký đi học khoá học khác.
4. Trường hợp công chức có thành tích học tập xuất sắc và được cơ sở đào tạo đề nghị chuyển tiếp lên bậc học cao hơn thì căn cứ lĩnh vực chuyên môn được ưu tiên đào tạo và khả năng sắp xếp công việc của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị sử dụng công chức gửi văn bản đề nghị cho Vụ Tổ chức cán bộ để Vụ Tổ chức cán bộ lấy ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
5. Công chức đã được cử đi dự tuyển, nhưng không trúng tuyển thì chỉ được đăng ký khoá học khác sau 6 tháng, kể từ thời điểm dự tuyển.
Đối với khóa học mà Bộ Tư pháp không sử dụng hết chỉ tiêu và công chức đã được cử đi dự tuyển khóa học trước đó, nhưng không trúng tuyển thì có thể đăng ký dự tuyển khóa học này, nhưng sẽ ưu tiên xem xét trường hợp đăng ký dự tuyển lần đầu trước.
Điều 6. Cơ sở chọn, cử công chức đi học
1. Việc chọn, cử công chức đi học dựa trên cơ sở chỉ tiêu được phân bổ, tỷ lệ quy định, theo quy hoạch phát triển nhân lực, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức của đơn vị, của Bộ Tư pháp và nguyện vọng của công chức.
2. Trong quá trình chọn, cử công chức đi học cần xem xét theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Lĩnh vực chuyên môn công chức dự định học thuộc lĩnh vực ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị sử dụng công chức và của Bộ Tư pháp; ưu tiên lựa chọn nhân tài;
b) Công chức nằm trong diện quy hoạch lãnh đạo;
c) Công chức đã đi luân chuyển;
d) Thành tích công tác cao hơn;
đ) Thời gian công tác tại đơn vị cử đi học nhiều hơn;
e) Số lần được cử đi học ít hơn;
f) Công chức nữ;
g) Công chức có độ tuổi cao hơn;
h) Công chức trẻ tuổi và có thành tích xuất sắc trong công tác.
Điều 7. Thủ tục chọn, cử công chức đi học theo chỉ tiêu do Bộ Tư pháp phân bổ
1. Đối với công chức thuộc đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; công chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp và công chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục và tương đương trực thuộc Bộ Tư pháp:
a) Trên cơ sở chỉ tiêu được phân bổ, điều kiện, tiêu chuẩn của khóa học và các quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Quy chế này, sau khi tham khảo ý kiến của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của đơn vị, thủ trưởng đơn vị sử dụng công chức quyết định và gửi hồ sơ, văn bản giới thiệu công chức dự tuyển về Vụ Tổ chức cán bộ theo thời hạn thông báo;
b) Căn cứ vào chỉ tiêu được phân bổ và số lượng công chức do các đơn vị giới thiệu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ đối chiếu với nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn, đề xuất lấy ý kiến trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
c) Kết quả chọn, cử công chức đi học được thông báo cho Thủ trưởng đơn vị sử dụng công chức và công chức được giới thiệu trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ cho ý kiến chỉ đạo;
d) Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu của khoá học cần cử đích danh công chức đi học để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan thì Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi thống nhất với Thủ trưởng đơn vị sử dụng công chức và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trước khi lấy ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Đối với công chức thuộc cơ quan quản lý thi hành án dân sự; công chức thuộc cơ quan thi hành án dân sự địa phương:
a) Trường hợp đi học ở nước ngoài
Trên cơ sở thông báo chỉ tiêu đi học của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự thông báo bằng văn bản cho các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương. Căn cứ các quy định tại Quy chế này và các quy định phân cấp quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo chỉ tiêu đi học của Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu, lựa chọn công chức và gửi văn bản giới thiệu, hồ sơ dự tuyển của công chức về Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp. Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự và các đơn vị liên quan thống nhất đề xuất và lấy ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
b) Trường hợp đi học trong nước
Trên cơ sở thông báo chỉ tiêu đi học của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự thông báo bằng văn bản cho các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương. Căn cứ các quy định tại Quy chế này, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định cho công chức, công chức lãnh đạo thuộc Tổng cục, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định cho công chức, công chức lãnh đạo của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc đi học trong nước theo thẩm quyền.
Điều 8. Thủ tục chọn, cử công chức đi học trong trường hợp đơn vị và công chức tự tìm chỉ tiêu
1. Thủ tục chọn, cử công chức đi học trong trường hợp đơn vị tự tìm chỉ tiêu
a) Trường hợp đơn vị tự tìm chỉ tiêu đi học ở nước ngoài
Trường hợp đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục và tương đương trực thuộc Bộ Tư pháp tự tìm chỉ tiêu đi học ở nước ngoài, thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào các quy định tại Quy chế này lựa chọn công chức và gửi văn bản giới thiệu, hồ sơ dự tuyển của công chức về Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế Bộ Tư pháp để đề xuất và lấy ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Trường hợp Cơ quan thi hành án dân sự địa phương tự tìm được chỉ tiêu đi học ở nước ngoài, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự căn cứ vào các quy định tại Quy chế này lựa chọn công chức và gửi hồ sơ, văn bản giới thiệu công chức dự tuyển về Tổng cục Thi hành án dân sự. Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế Bộ Tư pháp để đề xuất và lấy ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
b) Trường hợp đơn vị tự tìm chỉ tiêu đi học ở trong nước
Trường hợp đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục và tương đương trực thuộc Bộ Tư pháp và Cơ quan thi hành án dân sự địa phương tự tìm chỉ tiêu đi học ở trong nước, Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào quy định về phân cấp quản lý của Nhà nước của Bộ Tư pháp và các quy định tại Quy chế này xem xét, quyết định việc chọn, cử công chức đi học.
2. Thủ tục cử công chức học theo chỉ tiêu do công chức tự tìm
a) Trường hợp công chức tự tìm chỉ tiêu đi học ở nước ngoài
Trường hợp công chức thuộc đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; công chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp; công chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục và tương đương trực thuộc Bộ Tư pháp tự tìm chỉ tiêu đi học ở nước ngoài, Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào các quy định tại Quy chế này xem xét, gửi văn bản giới thiệu công chức về Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế Bộ Tư pháp để đề xuất và lấy ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Trường hợp công chức thuộc Cơ quan thi hành án dân sự địa phương tự tìm chỉ tiêu đi học ở nước ngoài, trên cơ sở các nguyên tắc quy định tại Quy chế này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự gửi văn bản giới thiệu công chức về Tổng cục Thi hành án dân sự. Tổng cục thi hành án dân sự phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế Bộ Tư pháp để đề xuất và lấy ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
b) Trường hợp công chức tự tìm chỉ tiêu đi học ở trong nước
Trường hợp công chức các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; công chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp; công chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục và tương đương trực thuộc Bộ Tư pháp và Cơ quan thi hành án dân sự địa phương tự tìm chỉ tiêu đi học trong nước được Thủ trưởng đơn vị xem xét, cử đi học trên cơ sở các quy định tại Quy chế này.
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
Công chức được giới thiệu đi học phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự tuyển bao gồm:
a) Đơn đăng ký đi học của công chức;
b) Văn bản giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị sử dụng công chức;
c) Bản sao Quyết định tuyển dụng, Quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc Quyết định tiếp nhận và bố trí công tác đối với công chức;
d) Bản thuyết trình về nội dung nghiên cứu, học tập đối với trường hợp đi thực tập hoặc đi học thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài và các tài liệu khác theo yêu cầu của từng khoá học.
2. Hồ sơ trúng tuyển
Công chức trúng tuyển phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của công chức;
b) Văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị sử dụng công chức;
c) Thông báo kết quả trúng tuyển, giấy triệu tập đi học của cơ sở đào tạo;
d) Đối với trường hợp đi học sau đại học phải kèm theo bản cam kết của cá nhân, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị sử dụng công chức sau khi hoàn thành khóa đào tạo phải phục vụ công tác tại cơ quan, đơn vị trong thời gian ít nhất gấp 3 lần thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng.
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÔNG CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI HỌC
Điều 10. Nghĩa vụ của công chức được cử đi học
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và của Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Có nghĩa vụ học tập, nghiên cứu, thực tập đúng quy định về thời hạn, cấp học, ngành học và trình độ đào tạo đã được ghi trong quyết định cử đi học.
3. Báo cáo tiến độ và kết quả học tập bằng văn bản về đơn vị sử dụng và đơn vị quản lý công chức định kỳ 6 tháng/01 lần hoặc sau khi kết thúc một học kỳ.
4. Khi kết thúc khoá học:
Công chức phải báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, việc chấp hành chính sách, pháp luật, chế độ kỷ luật trong thời gian học tập kèm theo các văn bằng, chứng chỉ (bản sao có chứng thực) và luận văn tốt nghiệp (đối với khóa học có viết luận văn tốt nghiệp) về đơn vị quản lý công chức chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc khóa học đối với trường hợp đi học ở trong nước và chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày công chức về nước đối với trường hợp đi học ở nước ngoài. Trường hợp vì lý do khách quan công chức chưa được cấp văn bằng, chứng chỉ ngay sau khi tốt nghiệp khóa học thì cần có văn bản xác nhận kết quả học tập của cơ sở đào tạo và công chức có trách nhiệm nộp văn bằng, chứng chỉ chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày công chức nhận được văn bằng, chứng chỉ.
Trường hợp đi học ở nước ngoài và ở đó có cơ quan quản lý lưu học sinh, cán bộ của Việt Nam đi học thì công chức phải có văn bản nhận xét của cơ quan đó.
5. Hoàn thành nhiệm vụ học tập theo đúng thời gian và mục tiêu đã được xác định; trường hợp vì lý do khách quan không theo hết khoá học hoặc phải kéo dài thời gian học tập phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị sử dụng công chức và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ để lấy ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 11. Quyền lợi của công chức được cử đi học
Công chức được cử đi học được hưởng các quyền lợi sau đây:
1. Công chức đi học được đơn vị sử dụng và đơn vị quản lý công chức bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;
2. Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng;
3. Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
4. Được bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với kết quả, nội dung đào tạo, bồi dưỡng;
5. Được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn hoặc bổ nhiệm chức vụ sau khi hoàn thành xuất sắc khóa học.
6. Được hưởng nguyên lương, phụ cấp đối với trường hợp đi học ở trong nước và được hưởng lương, các chế độ khác theo quy định của pháp luật hiện hành đối với trường hợp đi học ở nước ngoài.
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TRONG VIỆC CHỌN, CỬ, QUẢN LÝ CÔNG CHỨC ĐI HỌC
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
1. Trên cơ sở quy hoạch công chức quản lý và công chức chuyên môn, các đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức của đơn vị gửi Vụ Tổ chức cán bộ vào tháng 10 hàng năm để Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, lấy ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và trình Bộ trưởng phê duyệt.
2. Thực hiện đúng quy định về chọn, cử và quản lý công chức đi học theo quy định tại Quy chế này và theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc thông báo, chọn, cử công chức đi học, quản lý, đánh giá kết quả quá trình học tập, tiếp nhận và bố trí công việc phù hợp cho công chức của đơn vị sau khi hoàn thành khoá học, tạo điều kiện cho công chức áp dụng và phát huy kiến thức đã học vào thực tiễn công tác.
Điều 13. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
1. Trên cơ sở quy hoạch phát triển nhân lực của Bộ Tư pháp, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của các đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức của Bộ Tư pháp, lấy ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt; phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, thanh tra, kiểm tra thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được phê duyệt.
2. Tham mưu giúp Bộ trưởng quyết định và thực hiện các thủ tục chọn, cử, quản lý, đánh giá kết quả học tập của công chức sau khi hoàn thành khoá học.
3. Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tham mưu giúp Bộ trưởng quyết định và thực hiện các thủ tục chọn, cử, quản lý, đánh giá kết quả học tập và tiếp nhận công chức đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài của Bộ Tư pháp.
4. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Bộ trưởng về việc chọn, cử và quản lý công chức đi học hàng năm.
Điều 14. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
1. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định các chương trình học bổng, chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài do cá nhân, đơn vị tự tìm, tham mưu giúp Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu giúp Bộ trưởng quyết định và thực hiện các thủ tục chọn, cử, quản lý công chức đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài của Bộ Tư pháp.
Điều 15. Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Tổng cục Thi hành án dân sự xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức của cơ quan thi hành án dân sự gửi Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp để tổng hợp, lấy ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp trong việc quản lý công chức các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự đi học trong nước.
3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế Bộ Tư pháp trong việc chọn, cử và quản lý công chức các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự địa phương được cử đi học ở nước ngoài.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Công chức không chấp hành Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan mà không có lý do chính đáng bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về kỷ luật công chức.
2. Công chức được cử đi học nếu vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thủ trưởng đơn vị vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Các trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Công chức được cơ quan cử đi học phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật hiện hành trong các trường hợp sau đây:
1. Công chức được cử đi học, nhưng tự ý bỏ học mà không có lý do chính đáng hoặc bị đình chỉ học tập; tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng;
2. Công chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định, có xác nhận của Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan;
3. Công chức tự ý bỏ việc, xin thôi việc theo nguyện vọng cá nhân hoặc xin chuyển công tác ra khỏi khu vực nhà nước trong thời gian cử đi học;
4. Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng mà không chấp hành sự phân công, điều động của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền hoặc tự ý bỏ việc hoặc xin chuyển công tác khỏi khu vực nhà nước mà chưa công tác đủ thời gian cam kết quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Điều 18. Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý công chức thành lập Hội đồng xét đền bù.
2. Hội đồng bao gồm:
a) Đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện tổ chức công đoàn của đơn vị sử dụng công chức;
c) Công chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của Vụ Tổ chức cán bộ làm Thư ký Hội đồng;
d) Đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả các khoản chi phí cho khóa học;
đ) Đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng công chức.
3. Nguyên tắc làm việc và cuộc họp của Hội đồng xét đền bù được thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Thông tư số 03/2011/TT-BNV hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Điều 19. Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù
Chi phí đền bù, cách tính chi phí đền bù, điều kiện được tính giảm chi phí đền bù, quyết định đền bù, trả và thu hồi chi phí đền bù thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
- 1 Quyết định 1195/QĐ-BTP năm 2007 Về Quy chế chọn, cử và quản lý công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Quyết định 273/QĐ-BTP năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp
- 3 Quyết định 273/QĐ-BTP năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp
- 1 Công văn 810/TCCB-ĐTBD báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng năm 2016 và đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2017 do Vụ Tổ chức cán bộ ban hành
- 2 Quyết định 386/2016/QĐ-TANDTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3 Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Thông tư 17/2010/TT-BTP quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 6 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 7 Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
- 8 Luật cán bộ, công chức 2008
- 9 Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 1 Quyết định 386/2016/QĐ-TANDTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 2 Công văn 810/TCCB-ĐTBD báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng năm 2016 và đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2017 do Vụ Tổ chức cán bộ ban hành
- 3 Quyết định 273/QĐ-BTP năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp