ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2013/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 22 tháng 8 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 26/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Đối với các trường hợp đã bán đấu giá quyền sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này nhưng cơ quan Tài nguyên và Môi trường chưa thực hiện các thủ tục về đất đai thì áp dụng Quyết định này để thực hiện các thủ tục còn lại.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (sau đây gọi tắt là đấu giá quyền sử dụng đất).
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản và các văn bản khác có liên quan.
Các nội dung có liên quan đến việc bán đấu giá quyền sử dụng đất không được quy định trong Quy chế này được áp dụng trực tiếp các văn bản có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 điều này.
Điều 2. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
Các thửa đất được tổ chức đấu giá phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Tổ chức có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất
Các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được quy định tại Điều 14 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất, gồm: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp và Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 4. Cơ quan, tổ chức được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
Trung tâm phát triển quỹ đất các cấp hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 5. Điều kiện của đối tượng tham gia đấu giá
Đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo Quy chế này phải thuộc đối tượng và đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 và Điều 6 Quy chế kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời không thuộc trường hợp không được tham gia đấu giá tài sản được quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ. Ngoài ra khi đăng ký tham gia đấu giá, đối tượng đăng ký phải thực hiện các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó, cụ thể:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức; giao đất cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Mục I. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất
- Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
- Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
Ký kết, thực hiện hợp đồng với các nội dung phù hợp với quy định hiện hành và phù hợp với phương án bán đấu giá, giá khởi điểm đã được duyệt.
Điều 9. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
Người mua được tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất có các quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 Quyết định 216/2005/QĐ-TTg và các quy định khác có liên quan.
Mục II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Xây dựng, phê duyệt phương án bán đấu giá
Cơ quan, tổ chức được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 4 của Quy chế này có trách nhiệm xây dựng phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với quyền sử dụng đất do cấp tỉnh quản lý), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với quyền sử dụng đất do cấp huyện quản lý); trên cơ sở đó, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến các ngành liên quan và hoàn chỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 11. Xác định giá khởi điểm
Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 12. Lựa chọn tổ chức bán đấu giá và hình thức bán đấu giá
Cơ quan, tổ chức được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 4 của Quy chế này có quyền lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất và có thể thỏa thuận hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
Trường hợp việc bán đấu giá quyền sử dụng đất do Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thực hiện, cơ quan, tổ chức được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 4 của Quy chế này chuyển toàn bộ hồ sơ có liên quan cho Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
Điều 13. Ký kết hợp đồng bán đấu giá và hồ sơ liên quan đến tài sản bán đấu giá
1. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất được ký kết giữa cơ quan, tổ chức được giao ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Quy chế này với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Hình thức, nội dung và phương thức ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
3. Tài liệu, thành phần hồ sơ liên quan đến tài sản bán đấu giá để cung cấp cho tổ chức bán đấu giá do các bên thỏa thuận và được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Điều 14. Trình tự, thủ tục tổ chức đấu giá
1. Trình tự, thủ tục tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ và Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
2. Tổ chức có chức năng bán đấu giá không được tiến hành cuộc đấu giá nếu thuộc trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá và phải trả lại hồ sơ cho cơ quan, tổ chức ký hợp đồng.
Phí, chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật (đấu giá thành và đấu giá không thành) và phải được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng bán đấu giá (trừ trường hợp đặc biệt).
Điều 16. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất được đơn phương chấm dứt theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
Điều 17. Kết thúc việc đấu giá
Sau khi tiến hành xong cuộc bán đấu giá, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, tổ chức có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất không ký hợp đồng mua bán tài sản mà chuyển toàn bộ hồ sơ phiên đấu giá kèm theo danh sách người mua được tài sản cho cơ quan, tổ chức được giao ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 18. Trả lại tài sản bán đấu giá
Tổ chức có chức năng bán đấu giá trả lại tài sản cho cơ quan, tổ chức được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá, nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 40 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
Mục III. GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO NGƯỜI TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 19. Phê duyệt kết quả đấu giá
1. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phiên đấu giá và danh sách người mua tài sản bán đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan, tổ chức được giao ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Sở Tài chính.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài chính có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước, thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán và các nội dung cần thiết khác.
Điều 20. Thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 21. Giao đất cho người trúng đấu giá
Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng trong thời hạn quy định, phối hợp với chính quyền địa phương nơi có đất và các cơ quan có liên quan bàn giao đất tại thực địa cho cá nhân, tổ chức trúng đấu giá.
1. Sở Tư pháp
a) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật về bán đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chế này.
d) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành có liên quan thực hiện kiểm tra về tổ chức, hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất theo định kỳ, kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
e) Tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng có liên quan về những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này; trên cơ sở đó tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật về bán đấu giá quyền sử dụng đất và quy định của Quy chế này.
b) Chủ trì phối hợp các ngành liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất (đối với quyền sử dụng đất do cấp tỉnh quản lý).
c) Tham gia thẩm định phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất (đối với quyền sử dụng đất do cấp huyện quản lý).
d) Phối hợp Sở Tư pháp kiểm tra việc thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền, bàn giao đất tại thực địa cho cá nhân, tổ chức trúng đấu giá.
3. Sở Tài chính
a) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật về bán đấu giá quyền sử dụng đất và quy định của Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
c) Tham gia thẩm định phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
4. Sở Xây dựng
Tham gia thẩm định phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham gia thẩm định phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất (đối với quyền sử dụng đất do cấp huyện quản lý) và thực hiện các hoạt động có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quy chế này./.
- 1 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 2 Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2017
- 3 Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2017
- 1 Quyết định 311/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án đấu giá, quyết định đấu giá và giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với các lô đất thuộc Dự án Trung tâm thương mại Long Hưng, xã Long Hưng, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng
- 2 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3 Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 58/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5 Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Thông tư 137/2010/TT-BTC quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 9 Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 11 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 12 Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 58/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2 Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 311/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án đấu giá, quyết định đấu giá và giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với các lô đất thuộc Dự án Trung tâm thương mại Long Hưng, xã Long Hưng, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng
- 5 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- 6 Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2017