ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2020/QĐ-UBND | Long An, ngày 05 tháng 8 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2417/TTr-SNV ngày 26/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20/8/2020 và thay thế Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 14/6/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND ngày 05/8/2020 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này được áp dụng thống nhất trong việc tổ chức tuyển dụng công chức chuyên môn vào làm việc tại UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là công chức cấp xã) bao gồm:
a) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự.
b) Văn phòng - Thống kê.
c) Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã).
d) Tài chính - Kế toán.
đ) Tư pháp - Hộ tịch.
e) Văn hóa - Xã hội.
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng.
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VÀ CÁC BAN GIÚP VIỆC
Thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP .
Không cử làm thành viên Hội đồng tuyển dụng đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Hội đồng tuyển dụng được phép sử dụng con dấu của UBND cấp huyện trong thời gian hoạt động; Hội đồng tuyển dụng hoạt động theo từng kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng tuyển dụng
1. Đối với Hội đồng thi tuyển:
a) Chủ tịch Hội đồng thi:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và chỉ đạo tổ chức kỳ thi tuyển công chức cấp xã bảo đảm đúng nội quy, quy chế kỳ thi theo quy định của pháp luật;
- Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên của Hội đồng thi;
- Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2; thành lập các bộ phận giúp việc xét thấy cần thiết;
- Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định tại Quy chế này và bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu "Mật";
- Quy định cụ thể thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 để thống nhất thực hiện;
- Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách, chấm thi và các tác nghiệp khác theo quy định tại Quy chế này;
- Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;
- Chỉ đạo giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi:
Giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
c) Các Ủy viên khác của Hội đồng thi:
Các Ủy viên khác của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện đúng quy định của pháp luật.
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
- Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi; ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động của Hội đồng thi;
- Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);
- Tổ chức việc thu phí dự tuyển công chức; quản lý thu, chi và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật;
- Nhận, bảo quản bài thi của thí sinh được đóng trong các túi hoặc bì đựng bài thi (sau đây gọi chung là túi bài thi) còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi;
- Bàn giao bài thi được đóng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách;
- Nhận, bảo quản bài thi đã rọc phách và được đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;
- Bàn giao bài thi đã rọc phách đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban chấm thi kèm theo các Phiếu chấm điểm và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
- Nhận, bảo quản đầu phách được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách sau khi việc chấm thi các bài thi của các môn thi đã hoàn thành;
- Nhận, bảo quản kết quả phỏng vấn được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban kiểm tra sát hạch nếu tổ chức phỏng vấn tại vòng 2;
- Ghép phách, tổng hợp, báo cáo kết quả với Hội đồng thi;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
2. Đối với Hội đồng xét tuyển:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc xét tuyển đúng quy chế, nội quy kỳ xét tuyển công chức cấp xã;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng xét tuyển;
- Quyết định thành lập Ban kiểm tra phiếu dự tuyển, Ban kiểm tra sát hạch;
- Tổ chức việc xây dựng đề phỏng vấn theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn theo chế độ tài liệu "Mật";
- Tổ chức việc phỏng vấn và tổng hợp kết quả theo quy định;
- Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
c) Các Ủy viên khác của Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng đúng quy định.
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng:
- Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
- Tổ chức, chuẩn bị tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);
- Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý thu, chi và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng xét tuyển.
Điều 5. Các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển và công tác tổ chức kỳ thi
1. Các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển
Các Ban giúp việc thực hiện theo quy định từ Điều 3 đến Điều 7 Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT- BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tổ chức thi tuyển công chức cấp xã
a) Thực hiện theo quy định từ Điều 8 đến Điều 28, Điều 30, Điều 31 Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
b) Thời gian nhận đơn phúc khảo và chấm phúc khảo trong trường hợp người dự tuyển có đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển vòng 2 bằng hình thức thi viết thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10, Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP .
3. Tổ chức thi tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển công chức
Trong trường hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển công chức thì UBND cấp huyện vẫn phải bảo đảm quy trình tổ chức kỳ thi theo quy định tại Quy chế này, trong đó nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thi do Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện.
Điều 6. Các Ban giúp việc của Hội đồng xét tuyển và công tác tổ chức kỳ xét tuyển
1. Các Ban giúp việc của Hội đồng xét tuyển
Các Ban giúp việc thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế tổ chức xét tuyển công chức, viên chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tổ chức xét tuyển công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định Điều 5, Điều 7, Điều 8 Quy chế tổ chức xét tuyển công chức, viên chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ; Điều 16, Điều 20 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
a) Thành lập Hội đồng xét tuyển theo quy định, Hội đồng xét tuyển ra quyết định thành lập Ban kiểm tra, sát hạch.
b) Ban kiểm tra, sát hạch thực hiện kiểm tra các điều kiện đăng ký dự tuyển, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
c) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã là người đạt các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ, đạt tiêu chuẩn của chức danh theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện.
d) Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại Khoản 3, Điều 19 Nghị định 112/2011/NĐ-CP , Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện.
4. Tổ chức xét tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển công chức
Trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển thì UBND cấp huyện vẫn phải bảo đảm quy trình tổ chức kỳ xét tuyển theo quy định tại quy chế này, trong đó nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Tổ chức thi tuyển; xét tuyển; kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi theo quy định tại Quy chế này và pháp luật hiện hành;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã lập kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã gửi UBND cấp huyện; Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của địa phương, bảo đảm đúng cơ cấu, chức danh, tiêu chuẩn, trình độ của từng chức danh công chức cấp xã tuyển dụng theo đúng quy định;
c) Thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã;
d) Quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển theo quy định hiện hành; Thông báo kết quả tuyển dụng; Quyết định tuyển dụng.
đ) Trường hợp UBND cấp xã thiếu biên chế, cần tuyển dụng ngay để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ bằng hình thức thi tuyển thì UBND cấp huyện lập danh sách xin ý kiến thỏa thuận bằng văn bản với Sở Nội vụ trước khi gửi hồ sơ của người đăng ký dự tuyển cho Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã các huyện, thị xã, thành phố khác trong tỉnh có tổ chức thi tuyển.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
a) Thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này;
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
c) Bố trí người hướng dẫn tập sự đối với người trúng tuyển kỳ thi công chức cấp xã; theo dõi, đánh giá quá trình tập sự của công chức cấp xã.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2. Trường hợp UBND cấp huyện không xây dựng được các đề thi tuyển dụng công chức thì Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Nội vụ xây dựng các đề thi tuyển dụng công chức cấp xã đảm bảo phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng
3. Trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp nội dung ôn tập kiến thức chung, nghiệp vụ chuyên ngành, tin học; là đầu mối phối hợp giữa UBND cấp huyện, các Sở, ngành và cơ quan có liên quan ra bộ đề thi, đáp án các môn thi theo quy định hiện hành.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trường Chính trị và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ tham gia chuẩn bị bộ đề thi, đáp án thi, nội dung ôn tập các môn thi, xây dựng đề thi, đáp án thi; nội dung ôn tập để sát hạch, xây dựng đề phỏng vấn, đáp án phỏng vấn và các công tác khác trong tổ chức tuyển dụng nếu UBND cấp huyện có yêu cầu.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế này trong quá trình tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã thì bị xử lý trách nhiệm theo quy định. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã tổ chức không đúng quy trình, không thực hiện đầy đủ các quy định trong quy chế này thì bị xử lý trách nhiệm theo quy định.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện quy chế có khó khăn vướng mắc, hoặc cần điều chỉnh bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời./.
- 1 Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 59/2020/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 15/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4 Quyết định 28/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5 Quyết định 03/2020/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 7 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8 Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10 Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 13 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 14 Luật cán bộ, công chức 2008
- 15 Quyết định 3366/2004/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 16 Quyết định 01/2003/QĐ-UB quy định về việc xét tuyển công chức giáo viên phổ thông, mầm non do tỉnh Thái Bình ban hành
- 1 Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 59/2020/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 15/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4 Quyết định 28/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5 Quyết định 03/2020/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Quyết định 3366/2004/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 7 Quyết định 01/2003/QĐ-UB quy định về việc xét tuyển công chức giáo viên phổ thông, mầm non do tỉnh Thái Bình ban hành