BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 31-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 1997 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỂ LOẠI, THẨM QUYỀN BAN HÀNH VÀ THỂ THỨC VĂN BẢN CỦA ĐẢNG
Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII),
Xét đề nghị của Văn phòng Trung ương Đảng,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1: Ban hành Quy định về thể loại, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản của Đảng (văn bản kèm theo).
Điều 2: Giao cho Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện thống nhất Quy định này trong hệ thống cơ quan Đảng.
Điều 3: Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện quyết định này.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận : | TM. BỘ CHÍNH TRỊ |
VỀ THỂ LOẠI VĂN BẢN, THẨM QUYỀN BAN HÀNH VÀ THỂ THỨC VĂN BẢN CỦA ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31-QĐ/Trung ương ngày 01 tháng 10 năm 1997 của Bộ Chính trị )
Điều 1 : Văn bản và hệ thống văn bản
Văn bản của Đảng là loại hình tài liệu được thể hiện bằng ngôn ngữ viết để ghi lại hoạt động của các tổ chức Đảng, do cấp uỷ, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền của Đảng ban hành theo quy định của Điều lệ Đảng và của Trung ương.
Hệ thống văn bản của Đảng gồm toàn bộ các loại văn bản của Đảng được sử dụng trong hoạt động của hệ thống tổ chức Đảng từ Trung ương đến cơ sở.
Các cấp uỷ, tổ chức, cơ quan Đảng ban hành văn bản phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các văn bản của Đảng phải được viết bằng tiếng Việt, phù hợp về thể loại và đúng về thể thức.
Điều 3 : Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản
Văn bản của Đảng chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản của chính cơ quan đã ban hành, hoặc bằng văn bản của cơ quan Đảng cấp trên có thẩm quyền.
Thể loại văn bản là tên gọi của từng loại văn bản, phù hợp với tính chất, nội dung và mục đích ban hành của văn bản.
Các thể loại văn bản của Đảng gồm:
1- Cương lĩnh chính trị
Cương lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung cơ bản về mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai đoạn nhất định.
2- Điều lệ Đảng
Điều lệ Đảng là văn bản xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy của Đảng, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và các tổ chức Đảng.
3- Chiến lược
Chiến lược là văn bản trình bày quan điểm, phương châm, mục tiêu chủ yếu và các giải pháp có tính toàn cục về phát triển một hoặc một số lĩnh vực trong một giai đoạn nhất định.
4- Nghị quyết
Nghị quyết là văn bản ghi lại các quyết định được thông qua ở đại hội, hội nghị cơ quan lãnh đạo Đảng các cấp, hội nghị đảng viên về đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch hoặc các vấn đề cụ thể.
5- Quyết định
Quyết định là văn bản dùng để ban hành hoặc bãi bỏ các quy chế, quy định, quyết định cụ thể về chủ trương, chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự thuộc phạm vi quyền hạn của cấp uỷ, tổ chức, cơ quan Đảng.
6- Chỉ thị
Chỉ thị là văn bản dùng để chỉ đạo các cấp uỷ, tổ chức, cơ quan Đảng cấp dưới thực hiện các chủ trương, chính sách hoặc một số nhiệm vụ cụ thể.
7- Kết luận
Kết luận là văn bản ghi lại ý kiến chính thức của cấp uỷ, tổ chức, cơ quan Đảng về những vấn đề nhất định hoặc về chủ trương, biện pháp xử lý công việc cụ thể.
8- Quy chế
Quy chế là văn bản xác định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ và lề lối làm việc của cấp uỷ, tổ chức, cơ quan Đảng.
9- Quy định
Quy định là văn bản xác định các nguyên tắc, tiêu chuẩn, thủ tục và chế độ cụ thể về một lĩnh vực công tác nhất định của cấp uỷ, tổ chức, cơ quan Đảng hoặc trong hệ thống các cơ quan chuyên môn có cùng chức năng, nhiệm vụ.
10 - Thông tri
Thông tri là văn bản chỉ đạo, giải thích, hướng dẫn các cấp uỷ, tổ chức, cơ quan Đảng cấp dưới thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị ... của cấp uỷ, hoặc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.
11- Hướng dẫn
Hướng dẫn là văn bản giải thích, chỉ dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện văn bản của cấp uỷ hoặc của cơ quan Đảng cấp trên.
12- Thông báo
Thông báo là văn bản dùng để thông tin về một vấn đề, một sự việc cụ thể để các cơ quan, cá nhân có liên quan biết hoặc thực hiện.
13- Thông cáo
Thông cáo là văn bản dùng để công bố về một sự kiện, sự việc quan trọng.
14- Tuyên bố
Tuyên bố là văn bản dùng để chính thức công bố lập trường, quan điểm, thái độ của Đảng về một sự kiện, sự việc quan trọng.
15- Lời kêu gọi
Lời kêu gọi là văn bản dùng để yêu cầu hoặc động viên mọi người thực hiện một nhiệm vụ hoặc hưởng ứng một chủ trương có ý nghĩa chính trị.
16- Báo cáo
Báo cáo là văn bản dùng để tường trình về tình hình hoạt động của một cấp uỷ, tổ chức, cơ quan Đảng hoặc về một đề án, một vấn đề, sự việc nhất định.
17- Kế hoạch
Kế hoạch là văn bản dùng để xác định mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu của nhiệm vụ cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định và các biện pháp về tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
18- Quy hoạch
Quy hoạch là văn bản xác định mục tiêu và các phương án, giải pháp lớn cho một vấn đề, một lĩnh vực cần thực hiện trong một thời gian tương đối dài, nhiều năm.
19- Chương trình
Chương trình là văn bản dùng để sắp xếp nội dung công tác, lịch làm việc cụ thể của cấp uỷ, tổ chức, cơ quan Đảng hoặc của các đồng chí lãnh đạo trong một thời gian nhất định.
20- Đề án
Đề án là văn bản dùng để trình bày có hệ thống về một kế hoạch, giải pháp giải quyết một nhiệm vụ, một vấn đề nhất định để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
21- Tờ trình
Tờ trình là văn bản dùng để thuyết trình tổng quát về một đề án, một vấn đề, một dự thảo văn bản để cấp trên xem xét, quyết định.
22- Công văn
Công văn là văn bản dùng để truyền đạt, trao đổi các công việc cụ thể trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp uỷ, tổ chức, cơ quan Đảng.
23 - Biên bản
Biên bản là văn bản ghi chép diễn biến, ý kiến phát biểu và ý kiến kết luận của đại hội Đảng và các hội nghị của cấp uỷ, tổ chức, cơ quan Đảng.
Điều 5 : Các loại giấy tờ hành chính
Các cấp uỷ, tổ chức, cơ quan Đảng thường dùng các giấy tờ hành chính sau đây:
1- Giấy giới thiệu,
2- Giấy chứng nhận ( hoặc giấy xác nhận, thẻ chứng nhận),
3- Giấy đi đường,
4- Giấy nghỉ phép,
5- Phiếu gửi.
. . .
III- THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 6 : Các cơ quan lãnh đạo Đảng cấp Trung ương
1- Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng ban hành :
- Cương lĩnh chính trị,
- Điều lệ Đảng,
- Chiến lược,
- Nghị quyết,
- Quy chế,
- Thông báo,
- Thông cáo,
- Tuyên bố,
- Lời kêu gọi,
2- Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- Chiến lược,
- Nghị quyết,
- Quyết định,
- Kết luận,
- Quy chế,
- Quy định,
- Thông báo,
- Thông cáo,
- Tuyên bố,
- Lời kêu gọi,
- Báo cáo.
3- Bộ Chính trị ban hành :
- Nghị quyết,
- Quyết định,
- Chỉ thị,
- Kết luận,
- Quy chế,
- Quy định,
- Thông báo,
- Báo cáo.
4- Thường vụ Bộ Chính trị ban hành:
- Kết luận,
- Thông tri,
- Hướng dẫn,
- Thông báo,
- Báo cáo.
Điều 7 : Các cơ quan lãnh đạo Đảng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
1- Đại hội đại biểu đảng bộ cấp tỉnh, thành phố ban hành:
- Nghị quyết,
- Quy chế,
- Thông báo.
2- Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ) ban hành:
- Nghị quyết,
- Quyết định,
- Kết luận,
- Quy chế,
- Quy định,
- Thông báo,
- Báo cáo.
3- Ban Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ ban hành:
- Nghị quyết,
- Quyết định,
- Chỉ thị,
- Kết luận,
- Quy chế,
- Quy định,
- Thông tri,
- Hướng dẫn,
- Thông báo,
- Báo cáo.
1- Đại hội đại biểu đảng bộ cấp huyện ban hành :
- Nghị quyết,
- Quy chế,
- Thông báo.
2- Ban Chấp hành đảng bộ huyện (gọi tắt là huyện uỷ) ban hành :
- Nghị quyết,
- Quyết định,
- Kết luận,
- Quy chế,
- Quy định,
- Thông báo,
- Báo cáo.
3- Ban Thường vụ huyện uỷ ban hành :
- Nghị quyết,
- Quyết định,
- Chỉ thị,
- Kết luận,
- Quy chế,
- Quy định,
- Thông tri,
- Hướng dẫn,
- Thông báo,
- Báo cáo.
Điều 9 : Các cơ quan lãnh đạo Đảng cấp cơ sở.
1- Đại hội đảng bộ (đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể đảng viên) ban hành :
- Nghị quyết.
2- Ban Chấp hành đảng bộ cơ sở ban hành:
- Nghị quyết,
- Quyết định,
- Kết luận,
- Quy chế,
- Quy định,
- Thông báo,
- Báo cáo,
3- Ban Thường vụ cấp uỷ ban hành :
- Nghị quyết,
- Quyết định,
- Kết luận,
- Quy định,
- Thông báo,
- Báo cáo.
1- Đảng uỷ Quân sự Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, các đảng uỷ khối các cơ quan Trung ương và các đảng uỷ trực thuộc Trung ương được ban hành các loại văn bản tương ứng với các cơ quan lãnh đạo Đảng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương .
2- Các đảng uỷ trực thuộc tỉnh, thành uỷ được ban hành các loại văn bản tương ứng với các cơ quan lãnh đạo Đảng cấp huyện.
3- Các đảng uỷ trực thuộc huyện, quận, thị, thành phố trực thuộc tỉnh được ban hành các loại văn bản tương ứng với các cơ quan lãnh đạo Đảng cấp cơ sở.
Điều 11 : Các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ các cấp ban hành :
- Quyết định,
- Kết luận,
- Quy chế,
- Quy định,
- Hướng dẫn,
- Thông báo,
- Báo cáo.
Điều 12 : Các đảng đoàn, ban cán sự Đảng các cấp ban hành:
- Nghị quyết,
- Quyết định,
- Chỉ thị,
- Kết luận,
- Quy chế,
- Quy định,
- Thông báo
- Báo cáo.
Điều 13 : Ngoài thẩm quyền ban hành các thể loại văn bản được quy định trên, các cấp uỷ, tổ chức, cơ quan đảng tuỳ tình hình được ban hành các thể loại văn bản như: kế hoạch, quy hoạch, chương trình, đề án, tờ trình, công văn, biên bản và các giấy tờ hành chính được nêu tại điều 5 của bản quy định này.
Điều 14 : Thể thức văn bản của Đảng
Thể thức văn bản của Đảng bao gồm các thành phần cần thiết của văn bản được trình bày đúng quy định để bảo đảm giá trị pháp lý và giá trị thực tiễn của văn bản.
Điều 15 : Các thành phần thể thức bắt buộc
Mỗi văn bản chính thức của Đảng bắt buộc phải có đủ các thành phần thể thức sau đây:
1- Tiêu đề "Đảng Cộng sản Việt Nam",
2- Tên cơ quan ban hành văn bản,
3- Số và ký hiệu văn bản,
4- Địa điểm và ngày, tháng, năm ban hành văn bản,
5- Tên loại văn bản và trích yếu nội dung văn bản,
6- Phần nội dung văn bản,
7- Chữ ký, thể thức để ký và dấu cơ quan ban hành văn bản,
8- Nơi nhận văn bản.
Điều 16 : Các thành phần thể thức bổ sung
Ngoài các thành phần thể thức bắt buộc được quy định tại điều 15, đối với từng văn bản cụ thể, tuỳ theo nội dung và tính chất, có thể bổ sung các thành phần thể thức sau đây:
1- Dấu chỉ mức độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật)
2- Dấu chỉ mức độ khẩn ( khẩn, thượng khẩn, hoả tốc hẹn giờ),
3- Các chỉ dẫn về phạm vi phổ biến, giao dịch, bản thảo và tài liệu hội nghị.
Các thành phần thể thức bổ sung do người ký văn bản quyết định.
Điều 17 : Bản chính, bản sao và các thành phần thể thức bản sao
1- Bản chính là bản hoàn chỉnh, đúng thể thức, có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền và dấu của cơ quan ban hành.
2- Bản sao và các thành phần thể thức bản sao
Bản sao là bản sao lại nguyên văn hoặc trích sao một phần nội dung từ bản chính. Văn bản sao dưới mọi hình thức đều phải đảm bảo đủ các thành phần thể thức bản sao sau đây:
- Tên cơ quan sao văn bản,
- Số và ký hiệu bản sao,
- Địa điểm và ngày, tháng, năm sao văn bản,
- Chức vụ và chữ ký, họ tên người ký sao và dấu cơ quan sao,
- Nơi nhận bản sao.
- 1 Quyết định 91-QĐ/TW năm 2004 bổ sung thẩm quyền ban hành văn bản trong một số điều của Quy định về thể loại, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Quy định 66-QĐ/TW năm 2017 về thể loại, thẩm quyền ban hành văn bản và thể thức văn bản của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Quy định 66-QĐ/TW năm 2017 về thể loại, thẩm quyền ban hành văn bản và thể thức văn bản của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành