ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 03 tháng 01 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 08 tháng 12 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVI, kỳ họp thứ 8 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh)
Ngày 02/01/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 08/12/2013 về phương hướng, nhiệm vụ năm 2014; HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 60/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
UBND tỉnh quyết tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt tất cả các chỉ tiêu đã đề ra trong các nghị quyết nêu trên, với tinh thần “Thống nhất về nhận thức; quyết tâm trong ý chí; quyết liệt trong điều hành, thực hiện nhiệm vụ” ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm 2014.
Để cụ thể hóa những nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ năm 2014, phấn đấu hoàn thành cao nhất mục tiêu kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải tranh thủ thời cơ, thuận lợi; chủ động khắc phục khó khăn, thách thức; nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong bộ máy công quyền; thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động với nội dung chủ yếu sau đây:
1. Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện có kết quả các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch hành động số 45/KH-UBND ngày 05/8/2011 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-TU của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, Chương trình hành động của UBND tỉnh cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh đến năm 2015.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện, nâng cao chất lượng các quy hoạch, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, khẩn trương hoàn thành dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2014; điều chỉnh quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030, báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2014.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong quý IV/2014.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, rà soát đề án xây dựng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015, báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2014.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, lập quy hoạch tổng thể ngành nông nghiệp Thanh Hóa đến năm 2020, báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2014.
- Ban Quản lý KKT Nghi Sơn chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, lập quy hoạch điều chỉnh, mở rộng KKT Nghi Sơn đến năm 2030, báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2014; rà soát, điều chỉnh quy hoạch phân khu chức năng trong KKT Nghi Sơn cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển KKT Nghi Sơn trong điều kiện mới.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong quý II/2014.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, xây dựng quy hoạch tổng thể bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử Thành Nhà Hồ và vùng phụ cận gắn với phát triển du lịch, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong quý III/2014.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong quý IV/2014.
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương hoàn thành việc lập và trình duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện cho phù hợp nhằm khai thác, phát huy sự tác động lôi kéo, lan tỏa của dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Cảng hàng không Thọ Xuân, Khu công nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng và các dự án giao thông đã và đang được đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức thực hiện có kết quả các cam kết, thỏa thuận của tỉnh với các nhà đầu tư, trọng tâm là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, cấp điện, cấp nước, đảm bảo an ninh trật tự, các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư,... đặc biệt đối với các nhà đầu tư đã đăng ký, cam kết thực hiện dự án đầu tư tại Diễn đàn xúc tiến đầu tư vào KKT Nghi Sơn và vùng phụ cận.
4. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư năm 2014, đảm bảo hiệu quả, thiết thực; chú trọng xúc tiến đầu tư các dự án công nghiệp sau lọc hóa dầu, hạ tầng cảng biển, khu công nghiệp, dịch vụ chất lượng cao,... tập trung vào các nước có tiềm năng về vốn, công nghệ và kinh nghiệm đầu tư như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đức,...
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tích cực đấu mối với các bộ, ngành Trung ương, tranh thủ tối đa nguồn vốn NSNN, TPCP, vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn vay kho bạc nhà nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
6. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tham mưu xây dựng nội dung, chương trình hợp tác năm 2014 với thành phố Seongnam - Hàn Quốc, tỉnh Mittelsachsen - CHLB Đức, các tỉnh Hủa Phăn, Xiêng Khoảng - Lào; các tổ chức tài chính quốc tế lớn như: WB, ADB, KEXIMBANK, NEDA,... để tranh thủ sự hỗ trợ, xúc tiến đầu tư và thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, NGO.
7. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường áp dụng mô hình một cửa, một cửa liên thông, tạo thuận lợi và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư; rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, công tác đối ngoại; hoàn chỉnh hồ sơ để ký hiệp định tài trợ vốn cho các dự án ODA; rà soát danh mục dự án vận động ODA để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và ưu tiên đầu tư của nhà tài trợ.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh dồn điền, đổi thửa, giải quyết tình trạng nông dân bỏ ruộng; xây dựng và nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn, đưa cơ giới hóa, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao giá trị, thu nhập cho người nông dân; đẩy mạnh sản xuất rau sạch, thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; đẩy nhanh tiến độ các dự án phát triển vùng nguyên liệu sữa cho các nhà máy chế biến; tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; khuyến khích phát triển chăn nuôi theo mô hình nông hộ bền vững; phát triển cơ sở giết mổ gia súc tập trung; nghiên cứu, xây dựng đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Thanh Hóa; cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thanh Hóa, báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2014.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng theo hướng chuyển đổi cơ cấu sản phẩm khai thác gỗ non sang khai thác gỗ lớn, tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến; phát triển vùng luồng thâm canh, khuyến khích áp dụng các biện pháp thâm canh rừng; cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng cao su, cây đa tác dụng, năng suất cao; đồng thời, đẩy mạnh thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, gắn với chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá; khuyến khích nuôi thâm canh, áp dụng công nghệ cao, quản lý chặt chẽ chất lượng con giống, thức ăn, kiểm soát dịch bệnh và môi trường vùng nuôi; đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác các cảng cá, bến cá, phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá; tạo điều kiện cho ngư dân đóng mới, nâng công suất tàu đánh bắt, khai thác hải sản, cung cấp dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả để đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; phấn đấu năm 2014 có thêm 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới, các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015 bình quân tăng thêm 3 tiêu chí, các xã còn lại tăng 2 tiêu chí trở lên; xây dựng đề án củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp giai đoạn 2014-2020, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong quý III/2014.
2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhất là về thị trường tiêu thụ, nguồn vốn, cấp điện, mặt bằng sản xuất, nguồn nguyên liệu, thủ tục hành chính…; tăng cường đối thoại, giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp lớn như: Lọc hóa dầu Nghi Sơn, đạm Công Thanh, Nhiệt điện Nghi Sơn 2, Thép Nghi Sơn, Thủy điện Bá Thước 1, Thủy điện Trung Sơn và các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014 như: Xi măng Công Thanh (mở rộng), Ferocrom Nghi Sơn, Phân bón Tiến Nông 2, May Sakurai mở rộng, Tinh bột sắn Ngọc Lặc,...
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2014; du nhập, nhân cấy các nghề mới có tiềm năng và thị trường tiêu thụ nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nội địa, gắn với thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; đồng thời, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, gắn với chuyển đổi mô hình quản lý chợ; đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh; củng cố các thị trường truyền thống, tìm kiếm, mở thêm thị trường mới.
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thanh Hóa, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng rà soát, phân loại, cơ cấu các khoản nợ; đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng; tập trung ưu tiên cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành, đơn vị liên quan, khẩn trương hoàn thành đề án tái cơ cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng lực, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2014-2020, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2014; nghiên cứu, xây dựng đề án phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân của tỉnh đến năm 2020 và đề án tái cơ cấu ngành dịch vụ, báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2014.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường khi tham mưu cấp mới, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ hồ sơ theo quy định, kèm theo phương án tài chính, phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội của việc cấp phép, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan, nghiên cứu xây dựng đề án phát triển cây trồng, vật nuôi và những sản phẩm đặc sản trên địa bàn các huyện miền núi Thanh Hóa, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong quý II/2014.
7. Sở Tài chính khi phối hợp tham mưu việc cấp mới, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản phải chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Cục Thuế Thanh Hóa, UBND các huyện, thị xã, thành phố có mỏ khoáng sản và các đơn vị liên quan, xây dựng phương án tài chính, phân tích, làm rõ hiệu quả kinh tế, xã hội của việc cấp phép, gửi về UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời, chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, báo cáo rà soát, bổ sung, sửa đổi các cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội đã ban hành, báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2014.
8. Ban Quản lý KKT Nghi Sơn, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tiếp tục huy động các nguồn lực, tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng KKT Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn, tạo điều kiện thu hút mạnh các dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan, tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, kết nối các tua du lịch nhằm khai thác, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, nhất là di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ, di tích lịch sử Lam Kinh, khu di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng, thị xã Sầm Sơn, suối cá Cẩm Lương, vườn Quốc gia Bến En, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,...; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng các khu, điểm du lịch.
10. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý KKT Nghi Sơn, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tập trung khai thác hiệu quả cảng biển nước sâu Nghi Sơn, các cảng sông để mở rộng vận tải biển, vận tải thủy nội địa; xây dựng các tuyến vận tải hành khách kết hợp với phát triển du lịch; tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng Cảng hàng không Thọ Xuân để mở thêm các đường bay mới, đáp ứng yêu cầu đi lại và thu hút đầu tư vào tỉnh.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung huy động cả hệ thống chính trị tham gia công tác giải phóng mặt bằng, bảo đảm bàn giao mặt bằng sạch cho các chủ đầu tư đúng tiến độ, nhất là các công trình, dự án công nghiệp trọng điểm, đã cam kết với nhà đầu tư.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn NSNN, TPCP, ODA, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng nhằm chống thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 2782/UBND-THKH ngày 04/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh; đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng, tiến độ công tác chuẩn bị đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành; đồng thời, tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm chất lượng công trình xây dựng, nhất là ở địa bàn miền núi; tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của UBND tỉnh về ưu tiên sử dụng vật liệu địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, cập nhật các quy định mới trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng để tổ chức tập huấn, hướng dẫn các chủ đầu tư, đơn vị thực hiện; đồng thời, rà soát các quy định về phân cấp, uỷ quyền trong quản lý đầu tư xây dựng để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, rà soát, kiện toàn các ban quản lý dự án theo hướng hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả; đồng thời, tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ nhóm dự án phục vụ các sự kiện lớn của tỉnh trong năm 2015 (Trung tâm Triển lãm - Hội chợ - Quảng cáo tỉnh, Thư viện tỉnh, di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh, Di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ, Khu di tích lịch sử, văn hóa Hàm Rồng, Bảo tàng tỉnh,...); nhóm dự án công nghiệp trọng điểm (Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Nhiệt điện Nghi Sơn 2, Xi măng Công Thanh, Nhiệt điện Công Thanh, thuỷ điện Trung Sơn...); nhóm dự án lớn về hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng KKT Nghi Sơn; hạ tầng Cảng hàng không Thọ Xuân; tuyến đường kết nối Cảng hàng không Thọ Xuân với KKT Nghi Sơn, với tỉnh Ninh Bình, các huyện miền núi phía Tây, các tỉnh Tây Bắc và nước bạn Lào; nâng cấp QL1A, QL217, đường từ QL47 đến đường Hồ Chí Minh, hệ thống tưới Bắc sông Chu - Nam sông Mã...).
1. Sở Khoa học và Công nghệ, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của các vùng, miền trong tỉnh; đầu tư nâng cao năng lực các tổ chức khoa học công nghệ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo tập trung chỉ đạo nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn, giáo dục miền núi; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, THCS; xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia; xây dựng, củng cố các trường dân tộc nội trú; phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chấn chỉnh, ngăn chặn tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định, lạm thu trong các trường học, khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm trong việc tiếp nhận, tuyển dụng, thuyên chuyển cán bộ, giáo viên, nhân viên hành chính ở các trường học; xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế; báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2014; xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong quý III/2014.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới và xây dựng cá nhân, gia đình, cơ quan, đơn vị kiểu mẫu; chuẩn bị tốt các điều kiện để tham gia Đại hội TDTT toàn quốc năm 2014; Hội khoẻ Phù đổng Toàn quốc lần thứ 9 năm 2015; tổ chức thành công Đại hội TDTT toàn tỉnh lần thứ 7; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức Năm du lịch quốc gia 2015, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2014; xây dựng chiến lược phát triển bóng đá Thanh Hóa đến năm 2020, báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2014.
4. Sở Y tế tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; tăng cường đào tạo, bổ sung nhân lực, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong khám, điều trị ở các bệnh viện; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao y đức và chất lượng phục vụ của ngành Y tế; làm tốt công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm; quản lý chặt chẽ thuốc chữa bệnh, hoạt động y dược tư nhân; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về dân số, kế hoạch hóa gia đình; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 18,2%; nâng tỷ lệ người tham gia BHYT lên 72,5%; chuẩn bị các điều kiện để đưa phân hiệu Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa đi vào hoạt động.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; sớm đưa kênh truyền hình TTV2 đi vào hoạt động; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo cơ sở đào tạo, dạy nghề tăng cường đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các dự án theo hình thức hợp đồng đặt hàng; thực hiện có kết quả đề án đổi mới và phát triển dạy nghề; đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đẩy mạnh giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nợ đọng BHXH; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi Thanh Hóa đến năm 2020, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2014; xây dựng đề án thành lập Trường Cao đẳng nghề Nghi Sơn trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề Nghi Sơn, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong quý II/2014.
7. Ban Quản lý KKT Nghi Sơn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các ngành, đơn vị liên quan, xây dựng và triển khai thực hiện đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho KKT Nghi Sơn và các KCN, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong quý II/2014; đồng thời, khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư nhà ở công nhân trong KKT Nghi Sơn và các KCN.
8. Trường Đại học Hồng Đức, Trường Cao đẳng nghề nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa, Trường Trung cấp Nông lâm, xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ khuyến nông viên để khuyến nông viên không chỉ biết hướng dẫn sản xuất mà còn phải biết đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ, cung cấp thông tin thị trường và kết nối các doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
1. Sở Công thương theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, thực hiện các biện pháp đảm bảo cung - cầu hàng hóa, bình ổn thị trường, nhất là những mặt hàng thiết yếu phục sản xuất, đời sống và trong dịp Tết, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong lưu thông, phân phối hàng hóa.
2. Ban Chỉ đạo 127 tỉnh tăng cường chỉ đạo công tác chống buôn lậu trên các tuyến biển, biên giới với nước bạn Lào; chống đầu cơ, gian lận thương mại, gian lận trong đo lường, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, tăng giá sai quy định; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp quản lý nhà nước về giá; tăng cường thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, kê khai, niêm yết giá và bán hàng hóa theo giá niêm yết; việc thu các loại phí dịch vụ; xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm.
4. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải triệt để chấp hành các quy định về quản lý giá, không tăng giá bất hợp lý; tổ chức tốt, hiệu quả hệ thống phân phối, khai thông thị trường; tích cực tham gia vào việc bình ổn thị trường, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu phục vụ tiêu dùng trong dịp Tết.
1. Sở Tài chính, Cục Thuế Thanh Hóa theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp thu, khai thác tăng thu, chống thất thu, giảm nợ đọng tiền nộp ngân sách; tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm phát luật về thu ngân sách; rà soát số kiến nghị tăng thu từ kết quả thanh kiểm tra của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, đảm bảo hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, tăng thu ngân sách nhà nước, bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác thăm dò, xác định trữ lượng mỏ để đấu giá cấp quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng cơ bản và tăng thu ngân sách.
4. Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, quản lý chặt chẽ và thực hiện triệt để tiết kiệm chi ngân sách; hành thu - chi ngân sách đúng dự toán được giao, không ban hành chính sách làm giảm thu, tăng chi ngân sách ngoài dự toán; chủ động sử dụng dự phòng ngân sách được giao để thực hiện công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường các biện pháp phòng chống thiên tai, phòng cháy, chữa cháy rừng; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng phòng chống lụt bão, cứu hộ, cứu nạn; xây dựng phương án di chuyển nhân dân ra khỏi vùng xung yếu, có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, ngập úng; chủ động xử lý các điểm xung yếu trên các tuyến đê, hồ đập có nguy cơ mất an toàn; tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, đặc biệt là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ và các khu bảo tồn thiên nhiên.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất, các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản; kiên quyết đề xuất thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm pháp luật đất đai; các mỏ khoáng sản đã cấp quyền khai thác nhưng không có hiệu quả, gây bức xúc trong nhân dân; ngăn chặn, xử lý nghiêm các hoạt động khai thác, tập kết kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép; ưu tiên cấp mỏ phục vụ các nhà máy sản xuất, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường; tập trung giải quyết có hiệu quả ô nhiễm môi trường tại các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng, các nhà máy, làng nghề, khu đô thị và các bệnh viện; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực thu gom, xử lý và tái chế rác thải, ứng dụng công nghệ mới vào xử lý môi trường; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân và trách nhiệm của xã hội trong bảo vệ môi trường.
1. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nhất là tuyến biển, tuyến biên giới và các địa bàn trọng điểm; chủ động xử lý tình huống, không để xảy ra bị động, bất ngờ; tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt đề án đảm bảo an ninh trật tự tuyến biên giới phía Tây và đề án tăng cường bảo vệ an ninh trật tự, đảm bảo an toàn cho nhân dân và các hoạt động kinh tế biển, đảo của tỉnh.
2. Công an tỉnh tăng cường đấu tranh trấn áp tội phạm, đặc biệt là tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm công nghệ cao, can dự vào các hoạt động kinh tế, hoạt động tín dụng đen, đòi nợ thuê, buôn bán ma túy, truyền đạo trái phép và tệ nạn xã hội...; quản lý chặt chẽ lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh; xây dựng đề án đảm bảo an ninh trật tự trong KKT Nghi Sơn, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2014.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn tình trạng ngư dân làm thuê bất hợp pháp cho các tàu cá nước ngoài và tình trạng trộm cắp ngư lưới cụ trên biển.
4. Ban an toàn giao thông tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông gây ra.
5. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân.
6. Thanh tra tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác tiếp công dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, chú trọng trên một số lĩnh vực về quản lý xây dựng cơ bản, đất đai, khoáng sản, thực hiện chế độ, chính sách xã hội; mở rộng hình thức, nâng cao hiệu quả đối thoại trực tiếp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
7. Sở Nội vụ kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, cập nhật, hệ thống hóa các quy định về quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách để đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao; khẩn trương xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức; tiêu chí xác định vị trí việc làm, làm cơ sở tuyển dụng, quản lý, sử dụng và giám sát cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực thi công vụ; tăng cường đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị cho cán bộ, công chức; xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức của đơn vị mình trong xử lý, giải quyết công việc.
2. Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành; rà soát, chỉnh quy định về phân cấp quản lý bộ máy tổ chức và cán bộ, công chức; kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân, trọng tâm là việc thực hiện 3 không: không gây phiền hà, sách nhiễu; không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 1 lần và không trễ hẹn; đồng thời, nghiên cứu xây dựng một số thiết chế để người dân, doanh nghiệp đánh giá mức độ hài lòng đối với một số sở, ban, ngành cấp tỉnh; xây dựng đề án siết chặt kỷ cương quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2014; đề án đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Trưởng, Phó Trưởng phòng và tương đương, cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; quy định đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2014.
3. Sở Tài chính tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo thành ý thức trong nếp sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng.
4. Văn phòng UBND tỉnh tham mưu chuẩn bị nội dung, bố trí lịch công tác để Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao ban với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo định kỳ 3 tháng một lần để giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
X. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu trong Nghị quyết của HĐND cùng cấp và nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết của ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện; xác định rõ những vấn đề bức xúc để tập trung chỉ đạo giải quyết có kết quả; rà soát, xác định những chồng chéo, bất cập về chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 15/01/2014 (Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải báo cáo với Thường trực Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy để phối hợp chỉ đạo). Trong kế hoạch phải phân công người phụ trách chỉ đạo từng chương trình, dự án, đề án, nội dung công việc, bố trí nhân lực; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện và báo cáo kết quả theo tiến độ và thời gian quy định. Đối với những việc đã có chương trình, đề án, dự án hoặc không cần xây dựng các chương trình, đề án, dự án thì phải tổ chức thực hiện ngay.
2. Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự án... do cơ quan khác chủ trì liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương mình, nâng cao chất lượng và tính khả thi của các chương trình, đề án.
3. UBND tỉnh phân công các đồng chí Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị dự thảo các nội dung, đề án (đề án, dự án, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, cơ chế chính sách...) thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ và trình tự, thủ tục theo quy định, trước khi trình UBND tỉnh.
4. Thành lập Tổ tư vấn, giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh nghiên cứu, rà soát, làm rõ trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố; đồng thời rà soát, bổ sung Quyết định số 4569/2013/ QĐ-UBND ngày 23/12/2013 của UBND tỉnh về ban hành Quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh trong quý III/2014 theo hướng bổ sung các tiêu chí quản lý nhà nước. UBND tỉnh phân công một đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng Tổ tư vấn, Giám đốc Sở Nội vụ làm Tổ phó, lựa chọn một số cán bộ của Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ và một số đơn vị liên quan làm tổ viên. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan, tham mưu quyết định thành lập, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 15/01/2014.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể, chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh trong Kế hoạch này.
6. Giao Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao theo đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng, định kỳ tổng hợp tình hình kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh./.
- 1 Nghị quyết 146/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Nghị quyết 160/2015/NQ-HĐND về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa năm 2016
- 3 Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Quyết định 3866/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Phát triển xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020
- 5 Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 4569/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh Thanh Hóa
- 8 Nghị quyết 52/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9 Nghị quyết 60/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10 Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2014 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 11 Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 12 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Nghị quyết 305/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 14 Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 15 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 17 Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 146/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Nghị quyết 160/2015/NQ-HĐND về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa năm 2016
- 3 Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Quyết định 3866/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Phát triển xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020
- 5 Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Nghị quyết 52/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2014 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8 Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9 Nghị quyết 305/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 10 Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 11 Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Quảng Trị ban hành