- 1 Nghị định 32/2006/NĐ-CP về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
- 2 Luật đa dạng sinh học 2008
- 3 Nghị định 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
- 4 Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Quyết định 34/2018/QĐ-UBND quy định về xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6 Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 17/2016/TT-BKHCN quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Nghị định 32/2006/NĐ-CP về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
- 8 Luật đa dạng sinh học 2008
- 9 Nghị định 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
- 10 Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 11 Quyết định 34/2018/QĐ-UBND quy định về xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 12 Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3106/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 18 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN ngày 01/9/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ về quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1471/TTr-SKHCN ngày 06/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CẤP TỈNH THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3106/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. NHU CẦU VỀ NGUỒN GEN VÀ TÍNH CẤP THIẾT
Khánh Hòa là một tỉnh nằm ở khu vực Nam Trung Bộ, có điều kiện địa hình, địa mạo và khí hậu rất đặc trưng. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Khánh Hòa là 5.197 km2 đất liền (kể cả các đảo) và bờ biển dài 385km với nhiều cửa lạch, đầm, vịnh, và vùng biển rộng lớn. Phần lớn diện tích đất liền của tỉnh Khánh Hòa nằm trong hai tiểu vùng sinh thái quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn khẩn cấp: Tiểu vùng sinh thái Nam Trường Sơn 3 (SA3), gồm các khu vực có địa hình cao trên 900m, giáp với Cao nguyên Lang Biang và Tiểu vùng sinh thái Nam Trường Sơn 4 (SA4) gồm các khu vực ven biển với kiểu khí hậu bán khô hạn (Balzer et al., 2001). Vùng biển Khánh Hòa có sáu đầm và vịnh lớn, đó là Đại Lãnh, vịnh Vân Phong, Hòn Khói, đầm Nha Phu, vịnh Nha Trang và vịnh Cam Ranh. Ngoài ra, vùng biển quanh Quần đảo Trường Sa cũng có tính đa dạng sinh học rất cao với nhiều loài đặc hữu. Cho đến nay, các kết quả khảo sát đã ghi nhận ở Khánh Hòa khoảng hơn 2.200 loài thực vật bậc cao (Lưu Hồng Trường và cs, 2012), 334 loài động vật có xương sống và 127 loài côn trùng ở cạn (Hoàng Minh Đức và cs, 2012), khoảng 300 loài cá biển, 350 loài san hô, 440 loài không xương sống, 480 loài rong biển... (Ngô Đăng Nghĩa, 2012). Ngoài ra, hiện nay ở Khánh Hòa có Khu bảo tồn biển Hòn Mun và Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà là 2 khu bảo tồn đầu tiên của tỉnh thành lập, Đây là hai địa điểm có tầm quan trọng đặc biệt trong bảo tồn các loài động thực vật rừng và biển quý hiếm, trong đó có nhiều loài có giá trị dược liệu.
Mặc dù có tính đa dạng sinh học rất cao, phần lớn các hệ sinh thái, các loài và nguồn gen sinh vật rừng và biển của Việt Nam nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng đang bị suy thoái nghiêm trọng. Các nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái đa dạng sinh học:
a) Khai thác trái phép và quá mức nguồn tài nguyên sinh học do nhu cầu và dân số tăng nhanh;
b) Sự phân mảnh và suy thoái của các hệ sinh thái do phá rừng làm đất nông nghiệp, cây công nghiệp, cho mục đích thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng;
c) Ô nhiễm môi trường;
d) Sự du nhập và xâm lấn của các loài ngoại lai;
e) Biến đổi khí hậu.
Các nguyên nhân trực tiếp trên làm nhiều loài động thực vật quý hiếm hiện nay bị tuyệt chủng mặc dù các cấp chính quyền và địa phương đã có nhiều hoạt động cụ thể để duy trì, phát triển các giống, loài động thực vật; một số đề tài, nhiệm vụ đã được triển khai phục vụ công tác bảo tồn, lưu giữ phục vụ định hướng nghiên cứu, phát triển trong tương lai. Các nhiệm vụ bảo tồn cần tiếp tục đề xuất nghiên cứu triển khai nhằm đạt được mục tiêu vừa bảo tồn và khai thác có hiệu quả các nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế ứng dụng trong hoạt động sản xuất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2021 - 2025.
2. Tổng quan về các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu cần bảo tồn hiện nay
Tỉnh Khánh Hòa là nơi có hệ sinh thái rừng và biển với sự đa dạng sinh học cao, tuy nhiên trong vài thập niên qua, sự khai thác quá mức và phương pháp khai thác không hợp lý đã tàn phá nghiêm trọng các khu hệ sinh thái rừng và biển. Theo kết quả nghiên cứu sơ bộ hệ sinh thái rừng về thực vật trên cạn, có thể liệt kê 39 loài quan trọng thực sự bị đe doạ [tức được xếp hạng Sắp nguy cấp (VU), Nguy cấp (EN) và Rất nguy cấp (CR) theo Sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ thế giới (IUCN, 2012)] cần thiết phải quan tâm trong công tác bảo tồn nguồn gen. Trong số này có 33 loài bị đe dọa ở quy mô quốc gia và 15 loài ở quy mô toàn cầu (Lưu Hồng Trường và cs, 2012). Đối với động vật ở cạn, có 22 loài quan trọng tầm quốc gia và quốc tế bị đe doạ (Hoàng Minh Đức và cs, 2012). Đối với động vật biển, chỉ riêng các loài có nguy cơ tuyệt chủng ở mức nguy cấp (EN) và Cực kỳ nguy cấp là đã có 03 loài thú biển, 05 loài bò sát, 14 loài cá biển và 10 loài động vật không xương sống (Võ Sĩ Tuấn, 2012).
Trong lĩnh vực nông nghiệp, các giống cây quan trọng về kinh tế và đặc trưng cho Khánh Hòa cần thiết phải đưa vào bảo tồn nguồn gen bao gồm: Dừa Xiêm xanh, các giống chuối mốc, các giống cam quýt, bưởi, mía tím (hay còn gọi là mía badila, có nguồn gốc từ đảo New Guinea), các giống xoài canh nông,.... Đây là các nguồn gen đã thích nghi với điều kiện địa phương và trở thành đặc sản được nhiều người biết đến. Trong thực tế, chúng đóng các vai trò quan trọng cho kinh tế các địa phương thuộc Khánh Hòa.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về cây dược liệu trên cạn, hiện tại ở Khánh Hòa các loại thực vật có tiềm năng dùng làm dược liệu được đánh giá như sau: Tổng số loài thực vật có tiềm năng dược liệu (làm thuốc) ở Khánh Hòa là 974, thuộc 607 chi và 177 họ, chiếm 38,9% tổng số loài thực vật của tỉnh. Trong đó, có 93: loài được cộng đồng sử dụng và 958 loài được xác định là cây thuốc theo các tài liệu tham khảo.
Mười họ thực vật có nhiều cây thuốc nhất của tỉnh Khánh Hòa, trong đó họ Leguminosae (Đậu) có số loài làm thuốc nhiều nhất (95 loài). Trong đó, chú trọng đến các nguồn gen cây thuốc quý như: bụp giấm, diệp hạ châu đắng, dừa cạn, đậu ván trắng, củ mài, nghệ vàng, quế, râu mèo, sa nhân tím, xáo tam phân...
Đối với một số loài động, thực vật biển, công tác bảo tồn chuyển vị đối với một số đối tượng có giá trị làm dược liệu cũng đã được bắt đầu triển khai như bảo quản một số loài cá ngựa đen, cá ngựa chấm, cá ngựa gai, bào ngư bầu dục, hải sâm mít...một số loài giáp xác, nhuyễn thể, san hô và nhiều loại rong biển dùng để tách chiết các hoạt tính sinh học có giá trị dược liệu cao dùng chúng trong hóa sinh, y-sinh và công nghệ sinh học như các loài rong lục, rong đỏ, rong nâu, rong mơ...
Khánh Hòa là nơi đầu tiên các nhà khoa học phát hiện ra rất nhiều loài cây mới và nhiều loài cây khác có giá trị đặc biệt trong khoa học, kinh tế và bảo tồn. Chúng không chỉ là các loài quý hiếm, được quan tâm ở cấp quốc gia và quốc tế mà còn là đặc hữu hay nổi tiếng cùng với tỉnh Khánh Hòa. Các loài cây có giá trị kinh tế cao có thể kể như: Dó bầu, Pơ mu, Mun, Sưa, Gõ đỏ, Giáng hương, v.v. Các loài cây khác chỉ có hay còn đang tồn tại chủ yếu ở Khánh Hòa là Chai lá cong, Sao lá hình tim, Trắc dây, Lan Hài hồng, Hồng Tùng, Một số loài lan rừng quý hiếm, có giá trị kinh tế, đặc hữu ở Khánh Hòa như Lan Giả hạc Hòn Hèo, Lan Nghinh Xuân đảo Hòn Hèo, Hòn Tre, Đầm Bấy.v.v. Đây là các nguồn gen quí có thể sử dụng cho các nghiên cứu khoa học, phục hồi rừng hay phục tráng vốn gen cho các địa phương khác. Tuy nhiên, hầu hết các loài này đều đang bị đe dọa do sự mất sinh cảnh. Các loài này hiện được đưa vào sách đỏ của thế giới và Việt Nam.
Khánh Hòa có điều kiện thuận lợi, tập trung nhiều viện, trường trung ương đóng trên địa bàn như Viện Hải dương học, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, Viện Công nghệ sinh học và Môi trường - Trường Đại học Nha Trang, Viện Nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Phân viện Thú Y miền Trung, Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga - Chi nhánh ven biển... đã và đang tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen bao gồm các nguồn gen thủy sản (nước ngọt, nước lợ, nước mặn), các nguồn gen vi sinh vật (vi nấm, vi tảo, xạ khuẩn...), các nguồn gen rong biển có giá trị kinh tế và dược liệu từ các kết quả nghiên cứu, bảo tồn thuộc Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen cấp Bộ KH&CN, Bộ NN&PTNT giai đoạn 2013-2019.
Đối với đa dạng sinh học biển, một số kết quả bảo tồn chuyển vị cũng bắt đầu được triển khai như bảo quản mô, bảo quản trứng/tinh trùng và bảo quản DNA của một số loài như Cá ngựa đen và Cá ngựa gai, Tôm sú, Ốc cối và Ốc tai tượng được thực hiện bởi Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường, Đại học Nha Trang (Ngô Đăng Nghĩa, 2012), hay hoạt động cứu hộ và bảo tồn chuyển vị cá heo và rùa biển do Viện Hải dương học thực hiện (Võ Sĩ Tuấn, 2012). Ngoài ra trên vùng biển Khánh Hòa thường xuyên có một số loài động vật biển quý hiếm không rõ nguồn gốc và nguyên nhân bị trôi dạt đến vùng biển ở tỉnh, một số trường hợp cá voi bị dạt vào bờ, một số loài cá, hải cẩu, rùa biển bị lạc cũng được ngư dân phối hợp với một số nhà khoa học của Viện Hải dương học chăm sóc và theo dõi tại hệ thống nuôi của Bảo tàng Viện Hải dương học. Trung tâm cứu hộ sẽ là nơi lưu giữ, chăm sóc, chữa bệnh và thả trở lại biển các động vật quý hiếm (cá voi, cá heo, rùa biển...); qua đó sẽ phục vụ truyền thông giáo dục về bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường cho du khách trong và ngoài nước.
Doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh cũng đã và đang tham gia vào công tác bảo tồn số loài động vật biển quý hiếm như như Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa, Công ty TNHH một thành viên Vinpearl, Công ty Cổ phần Du lịch Long Phú, Công ty Cổ phần Trang Trại Dược Liệu Liên Sơn đã triển khai một số nhiệm vụ, hoạt động nghiên cứu nhằm bảo tồn và lưu giữ nguồn gen một số loài thực vật quý hiếm trên cạn ở địa phương.
Năm 2014, trên cơ sở Quyết định phê duyệt “Đề án khung nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh giai đoạn 2014 - 2020 của tỉnh Khánh Hòa” theo Quyết định số 1576/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Sở ban ngành, địa phương và doanh nghiệp của tỉnh Khánh Hòa đã chủ trì thực hiện các nhiệm vụ dược phân công, kết quả đạt được cụ thể như sau:
Từ nguồn vốn hỗ trợ từ kinh phí sự nghiệp khoa học tỉnh và nguồn vốn huy động trực tiếp từ Doanh nghiệp, từ 2013 đến nay trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 04 Doanh nghiệp tham gia hoạt động nghiên cứu bảo tồn, khai thác và phát triển một số nguồn gen quý hiếm phục vụ hoạt động phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể Công ty TNHH MTV Vinpearl đã phối hợp với Viện Hải dương học triển khai thực hiện dự án “Nghiên cứu bảo tồn và lưu giữ nguồn gen một số loài sinh vật biển quý hiếm” từ nguồn kinh phí của Công ty thực hiện từ năm 2013; Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa đã tiến hành đề tài hoa học và công nghệ cấp tỉnh “Nghiên cứu kỹ thuật xây dựng nhà yến và hoàn thiện quy trình nuôi chim yến trong nhà” và đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi chim yến (Aerodramus fuciphagus germani và Aerodramus fuciphagus amechanus) tại Việt Nam”; Công ty Cổ phần Du lịch Long Phú thực hiện đề tài “Tuyển chọn và phát triển một số loài lan rừng quý hiếm phù hợp tại Khu du lịch suối Hoa Lan” và Công ty Cổ phần Trang Trại Dược Liệu Liên Sơn thực hiện Dự án NTMN bắt đầu mô hình trồng cây Sa Nhân tím (Amomum longiligulare T.L. WU) theo tiêu chuẩn GACP nhằm tạo vùng nguyên liệu cho sản xuất thuốc tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hoà”1.
Trong hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ và hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ đã hướng dẫn các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó tập trung bám sát vào các nhiệm vụ thuộc Đề án khung bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh giai đoạn 2014 - 2020. Kết quả từ năm 2014 đến nay, Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu, triển khai tổng cộng hơn 15 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở liên quan đến công tác bảo tồn, phát triển một số đối tượng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản bản địa, cây dược liệu, các chủng vi sinh vật quý hiếm có tiềm năng làm dược liệu. Cụ thể:
Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen thủy sản: Kết quả đã triển khai các nhiệm vụ bảo tồn và phát triển hơn 12 đối tượng giống thủy hải sản (cá biển, nhuyễn thể 02 mảnh vỏ) quý hiếm, có giá trị kinh tế định hướng khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801), cá hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus Linnaeus, 1766), cá mú lai là con lai giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực (♀ Epinephelus fuscoguttatus x ♂ E. Lanceolatus), cá bè đưng (Gnathanodon speciosus Forsskål, 1775), cá Bè vẫu (Caranx ignohilis Forsskal, 1775,), cá Dìa Siganus guttatus (Bloch, 1787), cá tra dầu (Pangasianodon gigas Chevev, 1930), cá gáy biển Lethrinus nebulosus (Forsskål, 1775); Móng tay dày (Solen vagina Linnaeus, 1758), Điệp seo Comptompallium radula (Linnaeus, 1758), Ốc nhảy Strombus canarium (Linnaeus, 1758), sá sùng Sipunculus nudus (Linnaeus, 1767), Bàn mai tím (Pinna bicolor Gmelin, 1791), Tu hài (Lutraria rhynchama JONAS, 1844).
Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cây trồng, vật nuôi: kết quả đã tham mưu triển khai bảo tồn và phát triển hơn 15 đối tượng giống cây trồng, vật nuôi quý, hiếm, có giá trị kinh tế và phù hợp với định hướng, tiềm năng phát triển của từng vùng, địa phương trong tỉnh. Cụ thể các giống mía chịu hạn như Khonkaen 3, KPS01-25, VN09-108 và VN08-99, 06 giống lúa mới cho năng suất và chất lượng cao như AN27, C3, ANSI và BĐR 27, OM4900, OM7347; 02 giống sắn chịu hạn KM140, SM937-26, giống quýt đường không hạt, giống bưởi da xanh, 03 giống xoài Canh Nông, Cát Hòa Lộc, úc, giống táo, giống dừa xiêm xanh, sầu riêng, mía tím; giống chuối mốc, giống điều cho năng suất cao, giống tỏi, giống mai vàng trồng cảnh, giống hoa cúc Ninh Giang...
Các giống vật nuôi quý hiếm, có giá trị kinh tế: Chọn tạo đàn lợn giống hạt nhân Yorkshire, Landrace và Duroc có năng suất sinh sản cao và đàn Duroc có năng suất và chất lượng thịt cao tại Khánh Hòa, lai tạo và phối giống bò lai hướng lấy thịt (lai giữa giống bò Droughtmaster và BBB với đàn bò cái lai Zebu), Chọn tạo dòng mái giống gà bản địa Ninh Hòa, mô hình chăn nuôi vịt siêu nạc Grimaud thương phẩm tại Cam Lâm.
Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen đa dạng sinh học rừng quý hiếm, có giá trị làm dược liệu: từ năm 2014 đến nay, công tác nghiên cứu, bảo tồn, nhân giống và phát triển nhiều đối tượng cây bản địa, quý hiếm có tiềm năng về dược liệu được triển khai tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Hòn Bà, Khu du lịch sinh thái suối Hoa Lan. Một số đối tượng như Thông 02 lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte) và Pơ mu (Fokienia hodginsii A.Henry&H.Thomas) được bảo tồn và nhân giống thử nghiệm, cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.), bảo tồn nguyên vị chi lan Hài (Paphiopedilum) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà; cây Hoài Sơn (Dioscorea persimilis); cây sâm Bố chính (Hibiscus Sagittifolius Kurz), bảo tồn và nhân giống phát triển cây xáo tam phân (Paramignya trimera) và cây Sa nhân tím Amomum longiligulare T.L.Wu theo tiêu chuẩn GACP-WHO nhằm tạo vùng nguyên liệu cho sản xuất thuốc tại địa phương.
Bên cạnh đó từ kết quả nhiệm vụ môi trường do Viện Sinh thái học miền Nam thực hiện từ năm 2016-20192. Kết quả điều tra, thống kê hiện tại ở Khánh Hòa ghi nhận được tổng cộng 49 loài cây thuốc quí hiếm, trong đó có 39 loài theo Sách đỏ Việt Nam (2007), 15 loài theo Danh mục đỏ thế giới (IUCN 2018), 15 loài theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP và 1 loài theo Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Hầu hết các loài có mật độ rất thấp, trong các loài này, đáng chú ý là loài Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum) vốn rất hiếm gặp ở các nơi khác, nhưng cũng gặp ở các ổ tiêu chuẩn khi điều tra thu mẫu. Đây là loài nên chú ý phát triển, vì hiện được làm dược liệu và sản xuất thực phẩm chức năng có giá trị.
Trong 93 loài cây thuốc đã thu thập và định danh được, mười họ cây thuốc có nhiều loài được cộng đồng sử dụng nhất, trong đó dẫn đầu là họ Gừng (Zingiberaceae) với 8 loài, theo sau là họ Môn hay Ráy (Araceae) với 6 loài, họ Cúc (Compositae) với 5 loài và họ Malvaceae (Bụp) với 5 loài. Các họ quan trọng khác là Hòa bản (Poaceae), Dây mối (Menispermaceae), Trúc đào (Apocynaeeae), Cà phê (Rubiaceae), Hoa môi (Lamiaceae) và Diệp hạ châu (Phyllanthaceae).
10 loài cây thuốc được nhiều người khai thác và sử dụng nhất trong cộng đồng như Chuối cô đơn (Ensete glaucum), Yên bạch (Chromolaena odorata), Mè tré bà, Dương xuân sa (Amomnm villosum), Kim thất (Crassocephalum crepidioides), Bá bệnh (Eurycoma longifolia), Dheo mu, ngãi bà đẻ (Curcuma sp.), Diệp hạ châu Noorzeran (Phyllanthus urinaria), Dây Sâm, Sâm lông (Cyclea peltata), Lùn nước (Schumannianthus dichotomus), Dây xanh, dây Kí ninh (Tinospora crispa).
Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen đa dạng sinh học biển quý hiếm có giá trị kinh tế có tiềm năng làm dược liệu, mỹ phẩm: Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng sinh học biển, một số nhiệm vụ bảo tồn, khai thác một số đối tượng rong biển bao gồm nghiên cứu tách chiết và thu nhận các hợp chất có hoạt tính chống oxy hóa từ rong nâu S.mcclurei, khai thác và chế biến thành các sản phẩm thực phẩm có giá trị gia tăng cao từ rong biển Porphyra (rong mứt) và Monostroma (rong xanh).
Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu bước đầu của Viện Nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ Nha Trang về các hoạt chất sinh học đã thu nhận được từ một số chủng vi nấm phân lập từ vùng biển Khánh Hòa cho thấy một số chủng vi nấm phân lập từ vùng biển Khánh Hòa đã được ghi nhận có khả năng sinh tổng hợp các hoạt chất có giá trị y dược như kháng sinh, kháng ung thư và bảo vệ tế bào thần kinh. Từ kết quả sàng lọc đã cho thấy tiềm năng thu nhận các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học, trong số các hoạt chất thu nhận ban đầu, đáng chú ý là hợp chất asterriquione C1 từ chủng nấm thuộc chi Aspergillus phân lập từ hải miên ở vịnh Nha Trang thể hiện hoạt tính kháng hiệu quả sáu dòng tế bào ung thư ở người gồm ung thư đại tràng, ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư thận, ung thư tuyến tiền liệt và ung thu vú. Hai hợp chất 3-methylorsellinic acid và 8- methoxy-3,5-dimethylisochroman-6-ol được phân lập từ chủng vi nấm biển thuộc chi Penicillium có nguồn gốc từ rong nâu Padina sp. ở vịnh Vân Phong có khả năng ngăn chặn sự tổn thương của tế bào thần kinh. Tuy nhiên, cho đến nay nguồn vi nấm biển này vẫn chưa được nghiên cứu, phân tích một cách đầy đủ về trình tự gen và các nhóm gen sinh tổng hợp nên các hoạt chất có giá trị y dược.
Bên cạnh một số kết quả đạt được trong công tác bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh được triển khai thực hiện trong thời gian vừa qua, các nhiệm vụ đã triển khai góp phần bảo tồn, lưu giữ nguồn gen để phục vụ nghiên cứu lai tạo, nhân giống và phát triển sản xuất một số giống cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản bản địa, cây dược liệu, vi nấm...Một số đối tượng được nghiên cứu chuyên sâu trong việc lai tạo, sản xuất giống nhân tạo để cung cấp giống sạch bệnh, có chất lượng từng bước hình thành những đối tượng cây trồng, vật nuôi được nuôi, trồng chủ lực tại một số địa phương trong tỉnh, tạo nên những vùng chuyên canh, góp phần xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu cho người dân tại địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo tồn, lưu giữ, khai thác và phát triển nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu và có giá trị kinh tế ở tỉnh Khánh Hòa.
2. Mục tiêu cụ thể
Bảo tồn, khai thác và phát triển từ 80 - 100 nguồn gen quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế thuộc 6 nhóm đối tượng (cây nông nghiệp, lâm nghiệp, dược liệu, vật nuôi, thủy sản và vi nấm biển) ứng dụng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, y - dược, văn hóa - giáo dục - du lịch và an ninh - quốc phòng;
Hình thành được 4 - 6 cơ sở tham gia mạng lưới bảo tồn gen cấp tỉnh để lưu giữ, bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý, hiếm ở địa phương có sự tham gia của Doanh nghiệp và các tổ chức khoa học và công nghệ tại địa phương.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1. Nội dung triển khai nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
Đề án được phân thành 06 nhóm nguồn gen chính: nhóm nguồn gen cây trồng nông nghiệp, nhóm nguồn gen cây lâm nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi, thủy sản và nhóm nguồn gen vi nấm biển với tổng cộng 10 nhiệm vụ như sau:
Nhiệm vụ 1: Lưu giữ, bảo quản và phát triển các nguồn gen cây trồng đặc hữu tỉnh Khánh Hòa.
Nhiệm vụ 2: Đánh giá hiện trạng bảo tồn và thu thập bảo tồn nguồn gen thực vật rừng quí hiếm ở tỉnh Khánh Hòa.
Nhiệm vụ 3: Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất định hướng phát triển một số loài nấm lớn thuộc ngành nấm Đảm Basidiomycota tại Khánh Hòa.
Nhiệm vụ 4: Điều tra, đánh giá hiện trạng, đề xuất khai thác phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên cây dược liệu tại Khánh Hòa.
Nhiệm vụ 5: Lưu giữ, bảo quản và phát triển các nguồn gen vật nuôi quý, hiếm có giá trị kinh tế ở tỉnh Khánh Hòa.
Nhiệm vụ 6: Bảo tồn, khai thác và phát triển có hiệu quả một số nguồn gen thủy sản quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao phục vụ cho lai tạo và sinh sản nhân tạo tại Khánh Hòa.
Nhiệm vụ 7: Bảo tồn, lưu giữ và đề xuất khai thác phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn gen các loài sinh vật biển có hoạt tính sinh học phục vụ trong y học và chế biến thực phẩm có giá trị gia tăng.
Nhiệm vụ 8: Bảo tồn, lưu giữ và định hướng khai thác, phát triển một số loài cá biển là sinh vật cảnh quý.
Nhiệm vụ 9: Bảo tồn, lưu giữ và định hướng khai thác, phát triển các loài rong biển có giá trị cao phục vụ trong y học và chế biến thực phẩm có giá trị gia tăng ở vùng biển Khánh Hòa.
Nhiệm vụ 10: Khảo sát đánh giá, đề xuất bảo tồn và nghiên cứu ứng dụng nguồn gen vi nấm biển có giá trị kinh tế trong lĩnh vực y dược từ vùng biển Khánh Hòa.
2. Các nội dung tổ chức, quản lý mạng lưới quỹ gen cấp tỉnh
a) Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện:
Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp tỉnh.
Sở Khoa học và Công nghệ (Sở KH&CN) là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý nhiệm vụ quỹ gen trong phạm vi quản lý của tỉnh Khánh Hòa; trong đó có sự phối hợp hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ (Bộ KH&CN).
b) Quản lý mạng lưới quỹ gen cấp tinh: Thành viên mạng lưới quỹ gen cấp tỉnh là các tổ chức chủ trì thực hiện và lưu giữ kết quả nhiệm vụ quy gen có sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh (bao gồm các sở, ngành và địa phương có liên quan trong tỉnh như các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân của 8 huyện, thị xã và thành phố...).
Ngoài ra các tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật và nguồn nhân lực để thực hiện và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen chưa được giao chủ trì nhiệm vụ quỹ gen đều được đăng ký để trở thành thành viên mạng lưới (như Viện Hải dương học, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III, Viện Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha Trang, Trường Đại học Nha Trang, Phân viện Thú y miền Trung, Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga - Chi nhánh ven biển); các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh như Công ty TNHH một thành viên Vinpearl Nha Trang, Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa, Công ty Cổ phần Du lịch Long Phú, Công ty cổ phần Trang Trại Dược Liệu Liên Sơn, Công ty TNHH Chăn nuôi Nhật Minh, Công ty TNHH Giống gia cầm Phùng Dầu Sơn, Công ty TNHH Trí Tín...).
3. Nhiệm vụ của Đề án: Các nhiệm vụ bảo tồn, đối tượng và số lượng nguồn gen bảo tồn trong phạm vi quản lý của tỉnh Khánh Hòa thực hiện trong giai đoạn 2021-2025, được tóm tắt qua bảng danh mục dưới đây:
Bảng 1: Danh mục các nhiệm vụ đưa vào kế hoạch bảo tồn của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
STT | Tên nhiệm vụ | Tên tổ chức dự kiến chủ trì | Đối tượng và số lượng nguồn gen bảo tồn | Dự kiến thời gian thực hiện | Kinh phí |
I. NGUỒN GEN CÂY NÔNG NGHIỆP | |||||
1 | Lưu giữ, bảo quản và phát triển các nguồn gen cây trồng đặc trưng tỉnh Khánh Hòa | Trung tâm Nông nghiệp Công nghệ cao; Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ | Bảo tồn ít nhất 4 nguồn gen | 2021- 2022 | Kinh phí sự nghiệp khoa học tỉnh; KP xã hội hóa |
II. NGUỒN GEN CÂY LÂM NGHIỆP | |||||
2 | Đánh giá hiện trạng bảo tồn và thu thập bảo tồn nguồn gen thực vật rừng quí hiếm ở tỉnh Khánh Hòa | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà; Công ty Cổ phần Du lịch Long Phú; Công ty Cổ phần Trang Trại Dược Liệu Liên Sơn; Hội Trầm hương Khánh Hòa | Điều tra, thu thập, bảo tồn, lưu trữ bổ sung 8 nguồn gen mới, quý, hiếm | 2023- 2024 | nt |
III. NGUỒN GEN CÂY DƯỢC LIỆU | |||||
3 | Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất định hướng phát triển một số loài nấm lớn thuộc ngành nấm Đảm Basidiomycota tại Khánh Hòa | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | Điều tra, thu thập, bảo tồn 4 nguồn gen có giá trị kinh tế | 2022-2023 | nt |
4 | Điều tra, đánh giá hiện trạng, đề xuất khai thác phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên cây dược liệu tại Khánh Hòa | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà; Công ty Cổ phần Du lịch Long Phú; Công ty Cổ phần Trang Trại Dược Liệu Liên Sơn; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | Điều tra, thu thập, bảo tồn 19 nguồn gen có giá trị kinh tế về dược liệu | 2021-2025 | nt |
IV. NGUỒN GEN VẬT NUÔI | |||||
5 | Lưu giữ, bảo quản và phát triển các nguồn gen vật nuôi quý, hiếm có giá trị kinh tế ở tỉnh Khánh Hòa | Trung tâm Nông nghiệp Công nghệ cao; Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; Công ty TNHH Giống gia cầm Phùng Dầu Sơn | Bảo tồn ít nhất 02 nguồn gen | 2021-2023 | nt |
V. NGUỒN GEN THỦY SẢN | |||||
6 | Bảo tồn, khai thác và phát triển có hiệu quả một số nguồn gen thủy sản quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao phục vụ cho lai tạo và sinh sản nhân tạo tại Khánh Hòa | Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn; Trường Đại học Nha Trang; Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III, Viện Hải dương học; Viện Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ Nha Trang; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | Thu thập, lưu trữ và sinh sản nhân tạo ít nhất 15 nguồn gen có giá trị kinh tế (cá, động vật thân mềm, giáp sát) | 2021-2025 | Nt |
7 | Bảo tồn, lưu giữ và đề xuất khai thác phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn gen các loài sinh vật biển có hoạt tính sinh học phục vụ trong y học và chế biến thực phẩm có giá trị gia tăng | Viện Hải dương học; Đại học Nha Trang; Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III; Viện Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ Nha Trang Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga - CN ven biển; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | Thu thập, lưu trữ và bảo tồn 15 nguồn gen có giá trị kinh tế | 2021-2025 | nt |
8 | Bảo tồn, lưu giữ và định hướng khai thác, phát triển một số loài cá biển là sinh vật cảnh quý | Viện Hải dương học; Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | Thu thập, lưu trữ và bảo tồn 12 nguồn gen có giá trị kinh tế | 2023-2025 | nt |
9 | Bảo tồn, lưu giữ và định hướng khai thác, phát triển các loài rong biển có giá trị cao phục vụ trong y học và chế biến thực phẩm có giá tr gia tăng ở vùng biển Khánh Hòa | Viện Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ Nha Trang; Viện Hải dương học; Đại học Nha Trang; Viện nghiên cứu nuôi trong thủy sản III; Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga - CN ven biển; Công ty TMHH Trí Tín; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | Thu thập, lưu trữ và bảo tồn 09 nguồn gen có giá trị kinh tế về dược liệu và thực phẩm | 2022-2024 | nt |
VI. NGUỒN GEN VI NẤM BIỂN | |||||
10 | Khảo sát đánh giá, đề xuất bảo tồn và nghiên cứu ứng dụng nguồn gen vi nấm biển có giá trị kinh tế trong lĩnh vực y dược từ vùng biển Khánh Hòa | Viện Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ Nha Trang; Viện Hải dương học; Đại học Nha Trang; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | Thu thập, lưu trữ và bảo tồn 10 nguồn gen có giá trị kinh tế về dược liệu | 2023-2025 | nt |
TỔNG SỐ | 98 nguồn gen |
|
|
1. Cây trồng nông nghiệp: Các nguồn gen giống cây trồng được lưu giữ, từng bước hình thành các vườn cây đầu dòng phục vụ cho công tác lai tạo, nhân giống và đưa vào trồng, sản xuất đại trà tạo ra các sản phẩm nông nghiệp ở các địa phương.
2. Cây lâm nghiệp: Các nguồn gen, cây giống lâm nghiệp được trồng lưu giữ tại các Khu bảo tồn, vườn thực vật, Trung tâm nghiên cứu phục vụ công tác nhân giống và đưa sản xuất đại trà ở các địa phương.
3. Cây dược liệu: Các nguồn gen, cây giống được lưu trữ, trồng, chăm sóc tại các Khu bảo tồn, vườn thực vật, Trung tâm nghiên cứu, Trang trại dược liệu ở các địa phương, Doanh nghiệp phục vụ sản xuất; các Quy trình nhân giống, sản xuất giống cây dược liệu được bảo tồn.
4. Vật nuôi: Các nguồn gen, giống vật nuôi được lưu trữ, chăm sóc tại các Trung tâm nghiên cứu, Trại sản xuất giống của địa phương, doanh nghiệp tạo thành đàn hạt nhân bố mẹ; các quy trình lai tạo, nhân giống; quy trình nuôi thương phẩm giống vật nuôi được bảo tồn.
5. Thủy sản: Các nguồn gen, giống thủy sản được lưu trữ, chăm sóc tại các Viện, Trường, tổ chức KH&CN, Trung tâm nghiên cứu, Trại sản xuất giống thủy sản của địa phương, doanh nghiệp; đàn giống thủy sản hạt nhân bố mẹ; các quy trình sản xuất giống nhân tạo; quy trình nuôi thương phẩm giống thủy sản quý hiếm được bảo tồn; quy trình tách chiết và thu nhận các hợp chất từ sinh vật biển.
6. Vi nấm: Các nguồn gen, chủng vi nấm biển được lưu trữ tại các Viện, Trường, tổ chức KH&CN, Trung tâm nghiên cứu; quy trình tách chiết các hoạt tính sinh học có giá trị y dược phục vụ nghiên cứu, chế tạo và sản xuất các hoạt chất chống oxy hóa, chống ung thư trên người.
Ngoài ra còn có các sản phẩm khác như: Báo cáo khoa học; bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế; phim tư liệu khoa học.
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh được phê duyệt tại đề án này được thực hiện từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm (giai đoạn 2021 - 2025) và từ các nguồn kinh phí xã hội hóa của Đơn vị/Doanh nghiệp.
2. Kinh phí cho hoạt động điều hành và quản lý nhiệm vụ quỹ gen (xây dựng nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen, tổ chức triển khai nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen) được thực hiện từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh.
3. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ quỹ gen được thực hiện theo quy định hiện hành.
Nhiệm vụ quỹ gen được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN ngày 01/9/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ về quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
1. Xây dựng nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
Hàng năm, tại thời điểm hướng dẫn xây dựng kế hoạch, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo đến các tổ chức được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen trong danh mục đã được UBND tỉnh phê duyệt tại đề án khung này, xây dựng đề xuất đặt hàng cụ thể gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
Việc tư vấn xác định nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen được thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 02/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức triển khai nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
Việc tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp; tổ chức thẩm định kinh phí, phê duyệt và ký hợp đồng cấp kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 15/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
Việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Thanh lý hợp đồng, xử lý và sử dụng kết quả nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
Sở KH&CN tổ chức thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh.
Việc tổ chức thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh được thực hiện theo quy định hiện hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Xử lý kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh
Nguồn gen và cơ sở dữ liệu của nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen được lưu giữ tại tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen để phục vụ cho các nhiệm vụ kế tiếp và sử dụng theo quy định;
Các sản phẩm thương mại tạo ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh được xử lý theo quy định hiện hành đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ;
Các tổ chức chủ trì có trách nhiệm cung cấp thông tin và cơ sở dữ liệu về nguồn gen của nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh cho cơ quan quản lý nhiệm vụ quỹ gen, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, một số sở ngành, địa phương, đơn vị liên quan.
Việc sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Đa dạng sinh học và các luật khác có liên quan.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án;
Lập kế hoạch triển khai các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh của Đề án và kinh phí thực hiện các nhiệm vụ hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh theo quy định;
Định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo cáo việc thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ cân đối ngân sách tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Đề án trong nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm.
3. Các cơ quan, đơn vị khác
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; các viện, trường, tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh phối hợp triển khai thực hiện Đề án.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, cần bổ sung nhũng nội dung cụ thể của Đề án. Các sở, ngành và địa phương chủ động báo cáo qua Sở Khoa học và Công nghệ để đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
DANH MỤC CÁC NGUỒN GEN ĐƯA VÀO KẾ HOẠCH BẢO TỒN CỦA TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3106/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT chung | STT | Tên nguồn gen | Các nội dung sẽ thực hiện nhằm bảo tồn nguồn gen | Tổ chức dự kiến tham gia chủ trì thực hiện | Dự kiến thời gian thực hiện | ||
Tên thường gọi (Trong cùng một nhóm đối tượng I- VI, sắp xếp theo tên Tổ chức chủ trì) | Tên khoa học | 1- Thu thập, lưu giữ; bảo tồn nguyên vị 2- Thu thập, lưu giữ; định hướng khai thác và phát triển | |||||
I. NGUỒN GIEN CÂY TRỒNG (Số lượng: 4 nguồn gen) ký hiệu STT là N1-N4 | |||||||
Nhiệm vụ 1: Lưu giữ, bảo quản và phát triển các nguồn gen cây trồng đặc trưng tỉnh Khánh Hòa (Số lượng: 4 nguồn gen) | |||||||
1 | N1 | Dừa xiêm xanh Ninh Đa | Cocos nucifera | 2 | Trung tâm Nông nghiệp Công nghệ cao; Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm ủng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ | 2021-2022 | |
2 | N2 | Giống chuối mốc Khánh Hòa | Musa spp. | 2 | |||
3 | N3 | Giống xoài Canh Nông Thủy Triều | Mangifera indica | 2 | |||
4 | N4 | Mía tím Khánh Stm | Saccharum officinarum | 2 | |||
II. NGUỒN GEN CÂY LÂM NGHIỆP (Số lượng: 8 nguồn gen) ký hiệu STT là L1-L8 | |||||||
Nhiệm vụ 2: Đánh giá hiện trạng bảo tồn và thu thập bảo tồn nguồn gen thực vật rừng quí hiếm ở tỉnh Khánh Hòa (Số lượng: 8 nguồn gen) | |||||||
5 | L1 | Rau sắng | Melientha suavis | 2 | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà; Công ty cổ phần Du lịch Long Phú; Công ty cổ phần Trang Trại Dược Liệu Liên Sơn; Hội Trầm hương Khánh Hòa | 2023-2024 | |
6 | L2 | Đỗ quyên Nha trang | Rhododendron nhatrangensis | 2 | |||
7 | L3 | Dạ hương Nha trang | Polyosma nhatrangensis | 2 | |||
8 | L4 | Gừng Hòn Hèo | Zingiber honheoense | 2 | |||
9 | L5 | Minh điền Hòn bà | Medinilla honbaensis | 2 | |||
10 | L6 | Cây Dó bầu | Aquilaria crassna | 2 | |||
11 | L7 | Lan Giả hạc Hòn hèo | Dendrobium anosmum | 2 | |||
12 | L8 | Lan Ngọc điểm (Nghinh xuân) đảo Hòn Hèo, Hòn Tre, Đầm Bấy | Rhynchostylis gigantea | 2 | |||
III. NGUỒN GEN CÂY DƯỢC LIỆU (Số lượng: 23 nguồn gen) ký hiệu STT là D1-D23 | |||||||
Nhiệm vụ 3: Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất định hướng phát triển một số loài nấm lớn thuộc ngành nấm Đảm Basidiomycota tại Khánh Hòa (Số lượng: 4 nguồn gen) | |||||||
13 | D1 | Nấm Lim nâu vân đen | Ganoderma amboinense | 2 | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | 2022-2023 | |
14 | D2 | Nấm vân chi | Trametes versicolor | 2 | |||
15 | D3 | Nấm linh chi cổ cò | Ganoderma lucidum | 2 | |||
16 | D4 | Nấm Linh chi đen | Amauroderma nigrum | 2 | |||
Nhiệm vụ 4: Điều tra, đánh giá hiện trạng, đề xuất khai thác phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên cây dược liệu tại Khánh Hòa (Số lượng: 19 nguồn gen) | |||||||
17 | D5 | Chuối hột mồ côi | Musa nepalensis | 2 | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà; Công ty Cổ phần Du lịch Long Phú; Công ty Cổ phần Trang Trại Dược Liệu Liên Sơn; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | 2021-2025 | |
18 | D6 | Thổ phục linh | Smilax glabra | 2 | |||
19 | D7 | Ngũ gia bì chân chim | Schefflera heptaphylla | 2 | |||
20 | D8 | Hương nhu trắng | Ocimum gratissimum | 2 | |||
21 | D9 | Đẳng sâm | Codonopsis pilosula | 2 | |||
22 | D10 | Sa nhân tím | Amomum longifolia. Zingiberaceae | 2 | |||
23 | D11 | Mè tré bà, Dương xuân sa | Amomum villosum | 2 | |||
24 | D12 | Bụp giấm | Hibiscus sabdariffa L. | 2 | |||
25 | D13 | Dây xanh, dây Kí ninh | Tinospora crispa | 2 | |||
26 | D14 | Yên bạch | Chromolaena odorata | 2 | |||
27 | D15 | Đậu váng trắng | Lablab purpureus (L.) Sweet - Fabaceae | 2 | |||
28 | D16 | Kim thất | Crassocephalum crepidioides | 2 | |||
29 | D17 | Dây Sâm | Cyclea peltata | 2 | |||
30 | D18 | Xáo tam phân | Paramignya trimera & P. spp. | 2 | |||
31 | D19 | Bá bệnh | Eurycoma longifolia | 2 | |||
32 | D20 | Diệp hạ châu | Phlyllanthus urinaria | 2 | |||
33 | D21 | Lùm nước | Schumannianthus dichotomus | 2 | |||
34 | D22 | Trà cành dẹp | Camellia inusita | 2 | |||
35 | D23 | Trà Sơn Thái | Camellia sonthaiensis | 2 | |||
IV. NGUỒN GEN VẬT NUÔI (Số lượng: 02 nguồn gen) ký hiệu STT là Đ1- Đ2 | |||||||
Nhiệm vụ 5: Lưu giữ, bảo quản và phát triển các nguồn gen vật nuôi quý, hiếm có giá trị kinh tế ở tỉnh Khánh Hòa (Số lượng: 2 nguồn gen) | |||||||
36 | Đ1 | Gà ri bản địa Ninh Hòa |
| 2 | Trung tâm Nông nghiệp Công nghệ cao; Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; Công ty TNHH Giống gia cầm Phùng Dầu Sơn | 2021-2023 | |
37 | Đ2 | Nhông cát benly | Leiolepis belliana | 2 | |||
V. NGUỒN GEN THỦY SẢN (Số lượng: 51 nguồn gen) ký hiệu STT là T1-T51 | |||||||
Nhiệm vụ 6: Bảo tồn, khai thác và phát triển có hiệu quả một số nguồn gen thủy sản quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao phục vụ cho lai tạo và sinh sản nhân tạo tại Khánh Hòa (Số lượng: 15 nguồn gen) | |||||||
38 | T1 | Cá Nâu | Scatophagus argus | 2 | Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn; Trường Đại học Nha Trang; Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III, Viện Hải dương học; Viện Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ Nha Trang; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | 2021-2025 | |
39 | T2 | Cá Tai bồ | Platax spp | 2 | |||
40 | T3 | Cá Hồng đỏ | Lutjanus erythropterus | 2 | |||
41 | T4 | Cá Mú sao | Plectropomus leopardus | 2 | |||
42 | T5 | Cá Mú mè | Epinephelus coioides | 2 | |||
43 | T6 | Cá Mú điểm gai/Cá Mú Mala | Epinephelus malabaricus | 2 | |||
44 | T7 | Bào ngư chín lỗ | Haliotis diversicolor | 2 | |||
45 | T8 | Sò huyết Thủy triều | Anadara granosa | 2 | |||
46 | T9 | Ốc Hương đá/ốc Hương Cam Ranh | Nassarius siquijorensis | 2 | |||
47 | T10 | Ốc tù và đỏ | Melongena patula | 2 | |||
48 | T11 | Cua đất Đảo Yến/Cò khé | Gecarcoidea lalandii | 2 | |||
49 | T12 | Nghêu lụa | Paphia undulata | 2 | |||
50 | T13 | Tôm bạc | Fenner openae us merguiensis | 2 | |||
51 | T14 | Tôm thẻ chân đỏ | Penaeus indicus | 2 | |||
52 | T15 | Động vật chân chèo | Copepods | 2 | |||
Nhiệm vụ 7: Bảo tồn, lưu giữ và đề xuất khai thác phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn gen các loài sinh vật biển có hoạt tính sinh học phục vụ trong y học và chế biến thực phẩm có giá trị gia tăng (Số lượng: 15 nguồn gen) | |||||||
53 | T16 | Cá ngựa đen | Hippocampus kuda | 2 | Viện Hải dương học; Đại học Nha Trang; Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III; Viện Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ Nha Trang Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga - CN ven biển; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | 2021-2025 | |
54 | T17 | Cá ngựa chấm | Hippocampus trimaculatus | 2 | |||
55 | T18 | Cá ngựa gai | Hippocampus spinosissimus | 2 | |||
56 | T19 | Cá ngựa vằn | Hippocampus comes | 2 | |||
57 | T20 | Cá ngựa thân trắng | Hippocampus kellogii | 2 | |||
58 | T21 | Cá ngựa mõm ngắn/cá ngựa Nhật Bản | Hippocampus mohnikei | 2 | |||
59 | T22 | Hải miên | Porifera | 2 | |||
60 | T23 | Bào ngư bầu dục | Haliotis ovina | 2 | |||
61 | T24 | Hải sâm mít | Actinopyga echinites | 2 | |||
62 | T25 | Các loài cầu gai | Echinoidea spp. | 2 | |||
63 | T26 | Các loài Trai tai tượng | Tridacna spp | 2 | |||
64 | T27 | Các loài ốc Vú nàng | Cellana spp. | 2 | |||
65 | T28 | San hô cành đầu nhụy | Stylophora pistillata | 2 | |||
66 | T29 | San hô lỗ đỉnh hoa | Acropora florida | 2 | |||
67 | T30 | San hô cứng và san hô mềm | Anthozoa spp. | 2 | |||
Nhiệm vụ 8: Bảo tồn, lưu giữ và định hướng khai thác, phát triển một số loài cá biển là sinh vật cảnh quý hiếm (Số lượng: 12 nguồn gen) | |||||||
68 | T31 | Cá Chim Hoàng đế | Pomacanthus impertor | 2 | Viện Hải dương học; Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | 2023-2025 | |
69 | T32 | Cá Hoàng hậu đuôi trắng | Pomacanthus annularis | 2 | |||
70 | T33 | Cá Hoàng hậu đuôi vàng | Pomacanthus navarchus | 2 | |||
71 | T34 | Cá Bắp nẻ xanh | Pomacanthurus hepatus | 2 | |||
72 | T35 | Cá Chim xanh | Pomacanthus semicirculatus | 2 | |||
73 | T36 | Cá Khoang cổ đỏ | Amphiprion frenatus | 2 | |||
74 | T37 | Cá Khoang cổ nemo | Amphiprion ocellaris | 2 | |||
75 | T38 | Cá Khoang cổ cam | Amphiprion percula | 2 | |||
76 | T39 | Cá Bướm bốn vằn | Coradion chrysozonus | 2 | |||
77 | T40 | Cá Bướm mõm đài | Forcipiger longirostris | 2 | |||
78 | T41 | Cá Bướm vằn | Parachaetodon oceilatus | 2 | |||
79 | T42 | Cá Bướm hai màu | Centropyge bicolor | 2 | |||
Nhiệm vụ 9: Bảo tồn, lưu giữ và định hướng khai thác, phát triển các loài rong biển có giá trị cao phục vụ trong y học và chế biến thực phẩm có giá trị gia tăng ở vùng biển Khánh Hòa (Số lượng: 09 nguồn gen) | |||||||
80 | T43 | Rong mơ | Sargassum macclurei | 2 | Viện Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ Nha Trang; Viện Hải dương học; Đại học Nha Trang; Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III; Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga - CN ven biển; Công ty TNHH Trí Tín | 2022-2024 | |
81 | T44 | Rong sụn gai | Euchema denticulatum | 2 | |||
82 | T45 | Rong mứt tròn | Porphyra suborbiculata | 2 | |||
83 | T46 | Rong mứt Việt Nam | Porphyra vietnamensis | 2 | |||
84 | T47 | Rong Mơ gai | Sargassum polycystum | 2 | |||
85 | T48 | Rong Hồng vân | Betaphycus gelatinum | 2 | |||
86 | T49 | Rong Câu chân vịt | Hydropuntia eucheumoides | 2 | |||
87 | T50 | Rong Sụn | Kappaphycus alvarezii | 2 | |||
88 | T51 | Rong Sú | Kappaphycus striatum | 2 | |||
VI. NGUỒN GEN VI NẤM BIỂN (Số lượng: 10 nguồn gen) ký hiệu STT là V1-V10 | |||||||
Nhiệm vụ 10: Khảo sát đánh giá, đề xuất bảo tồn và nghiên cứu ứng dụng nguồn gen vi nấm biển có giá trị kinh tế trong lĩnh vực y dược từ vùng biển Khánh Hòa (Số lượng: 10 nguồn gen) | |||||||
89 | V1-5 | 05 chủng vi nấm biển thuộc chi Aspergillus | Aspergillus sp. | 2 | Viện Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ Nha Trang; Viện Hải dương học; Đại học Nha Trang; Doanh nghiệp, Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh | 2023-2025 | |
90 | V6-10 | 05 chủng vỉ nấm biển thuộc chi Penicillium | Penicillium sp. | 2 | |||
TỔNG SỐ | 98 nguồn gen | ||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
1 Kết quả các nhiệm vụ trên giúp Công ty TNHH MTV Vinpearl bảo tồn và lưu giữ nguồn gen một số loài sinh vật biển quý hiếm; Bổ sung, trao đổi, di chuyển và thuần hóa một số nguồn gen mới tại công ty Vinpearland phục vụ cho nghiên cứu khoa học, giáo dục cộng đồng và du lịch, gồm: Bò biển Dugong, Hải Cẩu, Sư Tử Biển, chim Cánh Cụt nhiệt đới, Chuột Nước, Rái Cá Biển, cá Heo, cá Mập Búa, cá Mập Beo, cá mập Mèo, cá Nhám Đuôi Dài, cá Nhám Voi, cá Ngựa Lá, cá Ngựa Cỏ, cá Khoang Cổ; Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa bảo tồn và phát triển nguồn gen chim yến đảo và chim yến nhà, hình thành và phát triền nghề nuôi chim Yến trên địa bàn tính Khánh Hòa và các tỉnh thành trong cả nước, bảo vệ các bãi đẻ Rùa biển tại một số đảo yến do Công ty quản lý; Công ty cồ phần Du lịch Long Phú bảo tồn và định hướng phát triển 6 loài lan rừng bản địa, quý hiếm phù hợp điều kiện sinh thái tại Khu du lịch suối Hoa lan và Công ty cổ phần Trang Trại Dược Liệu Liên Sơn bảo tồn và phát triển cây Sa Nhân tím phục vụ ân xuất thuôc tại huyện Khánh Vĩnh.
2 Nhiệm vụ môi trường: “Điều tra xác định các loài thực vật có ích tại tỉnh Khánh Hòa và đề xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững” do Viện Sinh thái học miên Nam thực hiện từ năm 2016-2019
- 1 Quyết định 5529/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án khung Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh Nghệ An thực hiện từ năm 2014 đến năm 2020
- 2 Quyết định 4764/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt bổ sung 08 nguồn gen các loại cây dược liệu quý, hiếm vào danh mục một số loài cây trồng, vật nuôi cần được bảo tồn thuộc Đề án khung các Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh thực hiện từ năm 2014 đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 2157/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 4 Quyết định 4618/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án khung bảo tồn nguồn gen tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 5 Quyết định 307/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án khung bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025
- 6 Quyết định 890/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7 Quyết định 3445/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025
- 8 Quyết định 908/QĐ-UBND-HC năm 2021 phê duyệt Đề án khung bảo tồn nguồn gen trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 9 Quyết định 2962/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn gen cấp tỉnh Đồng Nai thực hiện từ năm 2021 đến năm 2025
- 10 Quyết định 97/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Bình Định đến năm 2025