ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 311/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 21 tháng 6 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ Ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 - 2015 thực hiện Kết luận số 44-KL/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 102/TTr-SYT ngày 24/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 311/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)
Sau mười năm triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam và Chiến lược quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 - 2010; với sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban Dân số, gia đình và trẻ em (trước đây) và Bộ Y tế; UBND tỉnh đã chỉ đạo Ủy ban Dân số, gia đình và trẻ em tỉnh (trước đây) và Sở Y tế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện các hoạt động hầu hết đạt mục tiêu, kết quả theo đúng Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; Cụ thể như sau:
1. Kết quả thực hiện mục tiêu:
a. Xu thế giảm sinh được duy trì và cơ bản gần đạt mức sinh thay thế:
- Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số (DS) của tỉnh đề ra mục tiêu đạt mức sinh thay thế bình quân trong toàn tỉnh vào năm 2005, ở các xã vùng sâu, vùng xa và vùng nghèo chậm nhất vào năm 2010, để quy mô dân số của tỉnh đến năm 2010 không vượt quá 1,7 triệu người.
- Kết quả: tỉnh Bình Định đã cơ bản gần đạt mức sinh thay thế vào năm 2010 (đạt 2,15 con)[1]. Quy mô dân số năm 2010 vào khoảng 1,5 triệu người[2], thấp hơn so với mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, về mặt khách quan quy mô dân số đạt được ở mức gần 1,5 triệu người vào năm 2010 không phải hoàn toàn từ kết quả giảm sinh mà trong đó có một phần từ yếu tố biến động dân cư (di dân). Kết quả thực hiện giảm sinh đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.
b. Chất lượng dân số được nâng lên:
Tuổi thọ bình quân tăng lên từ 70,0 tuổi năm 1999 (nam 68,2 tuổi và nữ là 71,8 tuổi) lên 71,9 tuổi vào năm 2009 (nam 69,3 tuổi và nữ là 74,8 tuổi)1. Như vậy, sau 10 năm tuổi thọ bình quân đã có những chuyển biến khá rõ nét, tăng thêm 1,9 tuổi (nam tăng 1,6 tuổi; nữ tăng 2,0 tuổi). Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm nhanh từ 39,9% năm 1999 xuống còn 18,62% năm 2010 (bình quân giảm 1,5%/năm); bước đầu thử nghiệm triển khai một số mô hình nâng cao chất lượng dân số như sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
Năm 2009, Bình Định đã đạt 100% phổ cập giáo dục tiểu học; đạt 97,69% phổ cập trung học cơ sở; tỷ lệ phổ cập giáo dục không có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn (thành thị 97,91% và nông thôn là 97,62%)2.
GDP bình quân đầu người tăng từ 3,3 triệu đồng/người/năm (năm 2001) lên 17,8 triệu đồng/người/năm (năm 2010)[3], góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và các dịch vụ phúc lợi xã hội ngày càng tốt hơn.
c. Sức khỏe sinh sản được cải thiện:
Nhiều mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược Sức khỏe sinh sản (SKSS) đã đạt và vượt so với Kế hoạch. Tỷ suất chết mẹ đã giảm từ 73/100.000 trẻ sinh sống (năm 2001) xuống còn 33/100.000 trẻ sinh sống (năm 2010); tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi giảm mạnh từ 39,63‰ (năm 2001) xuống còn 25‰ (năm 2010) và tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 40,2 ‰ (năm 2001) xuống còn 26,05‰ (năm 2010); Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 31,8% xuống còn 18,62% vào năm 2010[4]. Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) tăng tương ứng từ 74,0% lên 79,7% vào năm 2010[5]; các BPTT ngày càng đa dạng hóa, cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
2. Kết quả thực hiện các giải pháp:
a. Nhận thức, thái độ, hành vi về DS và SKSS của các nhóm đối tượng đã có chuyển biến tích cực:
Công tác truyền thông, giáo dục hàng năm đều được đổi mới cả về nội dung, hình thức và cách tiếp cận; giáo dục DS và SKSS đã được đưa vào chương trình trong và ngoài nhà trường, tạo ra sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành vi của người dân, bao gồm cả người chưa thành niên và thanh niên. Quy mô gia đình ít con ngày càng được chấp nhận; hiểu biết và thực hành về kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), SKSS, sức khỏe bà mẹ trẻ em (SKBMTE) trong các tầng lớp nhân dân được nâng lên. Các hoạt động truyền thông, vận động góp phần thúc đẩy việc xây dựng chính sách, huy động nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác DS và SKSS.
b. Mạng lưới dịch vụ chăm sóc SKSS - KHHGĐ được củng cố và phát triển:
Hệ thống, mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS - KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở được củng cố và phát triển. Chất lượng cung cấp dịch vụ được cải thiện. Trình độ chuyên môn của đội ngũ y tế được nâng cao thông qua các hình thức: đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, giám sát lồng ghép.
Kết quả đã có 94,9% số xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trên địa bàn tỉnh có bác sĩ công tác tại trạm y tế. Đến nay có 1.122 viên chức y tế làm công tác chăm sóc SKSS - KHHGĐ; 100% nhân viên y tế cơ sở đào tạo và có kỹ năng cơ bản về chăm sóc SKSS và KHHGĐ; 100% chuyên trách dân số xã, nhân viên y tế thôn và cộng tác viên dân số được tập huấn về kiến thức, kỹ năng và thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, BPTT phi lâm sàng tại cộng đồng.
c. Thực hiện chính sách chế độ:
Tỉnh quán triệt việc chấp hành và thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn đầy đủ các chính sách về DS - KHHGĐ, chính sách liên quan đến quy mô, chất lượng dân số và phân bổ dân cư; Pháp lệnh Dân số, các quy định của Trung ương ban hành; đồng thời, tỉnh cũng ban hành bổ sung một số chế độ, chính sách của tỉnh để khuyến khích cộng đồng, cá nhân thực hiện tốt chính sách DS - KHHGĐ và hỗ trợ thù lao cho cộng tác viên dân số; Nhờ đó đã khuyến khích được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng; Từ năm 2001 - 2010 đã có 14 xã và 268 thôn được khen thưởng về thành tích không có người sinh con thứ 3 trở lên.
Ngoài ra, nhiều chính sách khác được ban hành nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã góp phần tạo môi trường thuận lợi và tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các mục tiêu DS - KHHGĐ đã đề ra trong Chiến lược Dân số.
d. Đầu tư và sử dụng kinh phí:
Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản cụ thể và có chế độ chính sách cho cán bộ các cấp, đặc biệt cấp cơ sở. Ngoài kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) về DS - KHHGĐ mà Trung ương giao, hàng năm tỉnh đều hỗ trợ thêm kinh phí từ ngân sách địa phương để triển khai các hoạt động DS và SKSS.
Thực hiện công khai trong việc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch và kinh phí hoạt động cho các đơn vị. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
e. Hợp tác Quốc tế:
Trong giai đoạn 2001 - 2010, tỉnh Bình Định đã được tiếp nhận Dự án Hợp tác kỹ thuật Việt Đức do Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức tài trợ (gọi tắt là GTZ) chu kỳ III (2001 - 2004) và Dự án Nâng cao sức khỏe bà mẹ - trẻ em do Chính phủ New Zealand tài trợ thông qua UNFPA (gọi tắt là VIE/03-P20), thực hiện từ năm 2003- 2008. Các Dự án này đã hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường trang thiết bị, kinh phí để thực hiện các hoạt động, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược DS và CSSKSS giai đoạn 2001 - 2010.
g. Xã hội hóa công tác DS và SKSS:
Việc xã hội hóa công tác DS và SKSS đã được chú trọng và có chuyển biến tích cực. Nội dung DS được đưa vào hương ước, quy ước của cộng đồng, hoạt động của các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội. Mạng lưới cung cấp dịch vụ CSSKSS tư nhân ngày càng tăng, đáp ứng nhu cầu của xã hội; tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai (PTTT) thông qua Hội KHHGĐ và thị trường hóa PTTT.
h. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện:
Bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ và dịch vụ CSSKSS - KHHGĐ tiếp tục được kiện toàn, củng cố từ tỉnh đến cơ sở.
Đội ngũ chuyên môn kỹ thuật cung cấp dịch vụ DS và SKSS thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức, kỹ thuật mới. Hệ thông tin quản lý chuyên ngành về DS - SKSS được cải tiến, từng bước được tin học hóa và hình thành 12 kho dữ liệu điện tử dân số ở tuyến huyện và tỉnh, bước đầu phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành chương trình, xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cấp cơ sở. Hệ thống báo cáo, thông tin, số liệu về DS - SKSS các cấp được cập nhật, cung cấp số liệu ngày càng đầy đủ.
Công tác nghiên cứu khoa học cũng được coi trọng, chủ yếu tập trung vào nghiên cứu các lĩnh vực liên quan đến DS/SKSS/KHHGĐ. Từ kết quả các cuộc khảo sát, đánh giá tìm ra nguyên nhân và từ đó có những giải pháp phù hợp để thực hiện chương trình một cách có hiệu quả.
i. Lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước:
Nhiều chế độ chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về DS và SKSS, gia đình và bình đẳng giới được ban hành, tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện công tác DS và SKSS trên địa bàn tỉnh có hiệu quả. Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tích cực chỉ đạo triển khai Chiến lược DS - SKSS phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Những kết quả nói trên đã cải thiện cơ bản tình trạng DS và SKSS tại Bình Định hiện nay so với năm 2000. Quy mô dân số tăng chậm lại; tỷ lệ dân số phụ thuộc giảm nhanh và gần đạt “cơ cấu dân số vàng”; chất lượng dân số, tình trạng SKSS được cải thiện. Điều này tác động toàn diện và tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.
1. Bình Định cơ bản gần đạt mức sinh thay thế nhưng chưa bền vững:
Tuy đã cơ bản gần đạt được mức sinh thay thế, nhưng mức giảm sinh trên toàn tỉnh chưa bền vững. Trong khoảng 10 năm có 2 giai đoạn mức sinh tăng trở lại:
- Năm 2003, tổng tỷ suất sinh đã đạt 2,07 con, tỷ suất sinh đạt 16,4‰; đến năm 2004, tổng tỷ suất sinh đã tăng lên 2,12 con, tỷ suất sinh tăng lên 18,8‰.
- Năm 2007, tổng tỷ suất sinh đạt 2,01 con, tỷ suất sinh đạt 16,6‰; đến năm 2008 tiếp tục tăng trở lại: tổng tỷ suất sinh đạt 2,17 con, tỷ suất sinh đạt 17,0‰.
2. Một số nội dung về DS - SKSS thực hiện chưa đồng đều ở các địa phương, vùng, miền:
Chất lượng dịch vụ DS - SKSS ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế, việc cung ứng PTTT từ Trung ương về cho tỉnh chưa linh hoạt, nên tỉnh chưa chủ động được nguồn cung cấp, như thuốc cấy tránh thai.
Chương trình tiếp thị xã hội PTTT còn yếu do thu nhập của phần đông người dân thấp và do thói quen trông chờ vào nguồn cấp miễn phí.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em của tỉnh tuy đã hạ thấp đáng kể nhưng mức giảm chưa đồng đều giữa các vùng, miền; các huyện miền núi tỷ lệ suy dinh dưỡng còn cao (trên 25%).
Việc đáp ứng nhu cầu thông tin, kiến thức, dịch vụ về SKSS, sức khỏe tình dục (SKTD) cho các nhóm dân số đặc thù như người chưa thành niên, thanh niên, nam giới, người di cư, người khuyết tật, người có HIV; dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/bệnh lây truyền qua đường tình dục, vô sinh còn hạn chế; sàng lọc phát hiện ung thư vú và ung thư cổ tử cung chưa được đưa vào CTMTQG nên đối tượng được tầm soát còn hạn chế.
3. Nội dung, hình thức truyền thông chưa thật phù hợp với đặc điểm đối tượng:
Nội dung và hình thức truyền thông của Trung ương cấp về cho tỉnh còn chưa thật phù hợp với đặc điểm vùng, miền; sản phẩm truyền thông chưa đáp ứng được cả về số lượng, chất lượng, còn thiếu các sản phẩm dành cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Một số huyện chưa quan tâm chỉ đạo sâu sát việc xây dựng, duy trì và phát triển, tổng kết rút kinh nghiệm các mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng. Việc phối hợp giữa truyền thông và cung cấp dịch vụ DS và SKSS vẫn còn những điểm hạn chế, đặc biệt miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Việc xây dựng công cụ đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng chung chưa triển khai được. Thông tin, số liệu về DS và SKSS còn thiếu chính xác, chưa đầy đủ, kịp thời, giữa các nguồn số liệu còn sự khác biệt lớn. Công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo các vấn đề DS và SKSS còn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, điều hành.
III. NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
1. Những thuận lợi khi triển khai:
- Có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể các cấp, sự tham gia tích cực của đội ngũ làm công tác DS - KHHGĐ, SKSS.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp chuyên môn từ truyền thông thay đổi hành vi đến đáp ứng dịch vụ chăm sóc SKSS - KHHGĐ, chú trọng triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng dân số.
- Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân của tỉnh nói chung, lĩnh vực chăm sóc SKSS nói riêng luôn được chú trọng và đầu tư phát triển. Đến năm 2011, tỉnh đã có 91,8 % số xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, 94,9 % số xã có bác sĩ công tác tại trạm y tế xã, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được tăng cường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đáp ứng dịch vụ chăm sóc SKSS - KHHGĐ.
- Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, nhận thức của đa số người dân về công tác DS - KHHGĐ, CSSKSS ngày càng cao.
2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập:
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền, nhất là ở cấp cơ sở còn có biểu hiện chủ quan, vội bằng lòng với kết quả đạt được nên buông lỏng sự lãnh đạo, chỉ đạo. Một số địa phương còn thực hiện chính sách dân số chưa nghiêm, vẫn còn một số ít cán bộ, đảng viên chưa gương mẫu trong việc thực hiện chính sách DS - KHHGĐ.
- Sự phối hợp của một số cơ quan, ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện công tác DS - KHHGĐ chưa thường xuyên và đồng bộ.
- Công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền về DS/SKSS/KHHGĐ chưa tạo được sự chuyển biến sâu sắc về ý thức và tâm lý trong thực hiện chính sách dân số, nên mặc dù đại đa số người dân chấp hành chính sách DS/KHHGĐ nhưng trong thâm tâm nhiều người vẫn mong muốn có đông con.
- Tổ chức bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ đang trong giai đoạn hoàn thiện, nên chưa được ổn định; do đó, việc tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cũng có nhiều khó khăn, nhất là ở các huyện miền núi.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược DS và Chiến lược SKSS giai đoạn 2001 - 2010 tại tỉnh Bình Định, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, đi đôi với việc kiểm tra thường xuyên và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đối với chính sách DS/SKSS/KHHGĐ.
- Huy động nguồn lực từ các sở, ban, ngành và đoàn thể, thực hiện việc lồng ghép nội dung DS/SKSS/KHHGĐ vào các hoạt động chương trình khác của các ngành, các cấp và các đoàn thể xã hội. Công tác DS/SKSS/KHHGĐ cần được xã hội hóa cao, thu hút sự tham gia tích cực của cả cộng đồng dân cư.
- Có tổ chức bộ máy thống nhất, ổn định từ Trung ương đến địa phương, tuyển dụng đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên từ tỉnh đến cơ sở có đủ năng lực, trách nhiệm và nhiệt tình, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Đổi mới cả nội dung lẫn phương pháp truyền thông hướng đến thay đổi hành vi bền vững; địa bàn triển khai có trọng tâm, trọng điểm, đúng nhóm đối tượng, đi đôi với việc đáp ứng kịp thời đa dạng các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
- Bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng, thử nghiệm và triển khai các mô hình hoạt động dân số có hiệu quả và phù hợp với đặc điểm tâm lý, điều kiện sống của từng nhóm đối tượng và được nhân dân đồng tình hưởng ứng cần được đánh giá, tổng kết và nhân rộng.
- Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị, PTTT đáp ứng dịch vụ SKSS/KHHGĐ.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhằm phát hiện những hạn chế, bất cập để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH.
- Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 - 2015 thực hiện Kết luận số 44-KL/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 03 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020.
- Công văn số 7688/BYT-TCDS ngày 29/11/2011 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2015.
2. Những vấn đề cần giải quyết trong giai đoạn 2012 - 2015:
- Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2009, Bình Định ở trong nhóm tỉnh gần đạt mức sinh thay thế và kết quả giảm sinh chưa bền vững. Trong 10 năm qua, mặc dù tỷ suất sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên năm sau giảm hơn năm trước, nhưng hiện nay vẫn còn chênh lệch lớn giữa vùng thành thị và nông thôn ven biển. Do vậy, trong thời gian tới, Bình Định sẽ tiếp tục duy trì việc giảm sinh.
- Tỷ số giới tính khi sinh tăng nhanh và liên tục trong những năm gần đây (năm 2010 là 116/100). Do vậy, Chương trình DS - KHHGĐ ở Bình Định trong giai đoạn 2012 - 2015 cần có những giải pháp tích cực để hạn chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh; vì nếu để kéo dài việc mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ gây tác động tiêu cực đến tình hình trật tự, an ninh xã hội, gây khó khăn trong việc xây dựng gia đình của các thế hệ tương lai.
- Trong 5 năm tới, số phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 20.000 người. Để duy trì bền vững thành tựu "mỗi cặp vợ chồng chỉ có 2 con", thì tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai sẽ tăng cao; đây là thách thức lớn đối với việc cung ứng PTTT.
- Tiếp tục tăng cường chất lượng các dịch vụ chăm sóc SKSS - KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân.
- Tỷ lệ dân số phụ thuộc giảm từ 69,4% năm 1999 xuống còn khoảng 53,3% năm 2009; trong đó tỷ lệ dân số phụ thuộc trẻ em (từ 0-14 tuổi) giảm mạnh từ 57,5% (năm 1999) xuống còn 40,1% (năm 2009), tỷ lệ dân số phụ thuộc người già (từ 65 tuổi trở lên) tăng nhẹ từ 11,9% (năm 1999) lên 12,8% (năm 2009). Với cơ cấu này thì dân số Bình Định cũng như cả nước nói chung đã bước vào giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”. Tuy nhiên, với xu hướng thay đổi cơ cấu dân số như hiện nay thì trong thời gian tới, tỷ lệ dân số phụ thuộc của nhóm người già sẽ ngày càng tăng cao và xu hướng già hóa dân số sẽ sớm hơn. Cùng với việc duy trì mức sinh thấp, quy mô gia đình nhỏ, chủ yếu là gia đình hạt nhân gồm cha mẹ và con cái, đòi hỏi phải có các loại hình chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi phù hợp ngày càng bức thiết.
- Trong thời gian tới, việc đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, sẽ làm thay đổi nhanh chóng mọi mặt của đời sống xã hội và tác động mạnh đến lĩnh vực DS/SKSS.
- Môi trường bị ô nhiễm, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng là những thách thức không nhỏ đối với công tác dân số Việt Nam nói chung và Bình Định nói riêng.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình DS - SKSS của tỉnh Bình Định tiếp tục giảm sinh để có quy mô dân số ở mức hợp lý, mặt khác tập trung nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng tốt hơn nhu cầu KHHGĐ nói riêng và chăm sóc SKSS nói chung của người dân, cụ thể là: Tập trung cho các vùng có mức sinh cao; vùng có tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai thấp; đa dạng hóa PTTT gắn với việc mạng lưới cung cấp có hiệu quả, tiện lợi; đảm bảo tự do lựa chọn của mọi khách hàng có nhu cầu; khuyến khích khu vực y tế tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ; Tập trung hỗ trợ dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho người dân có thu nhập thấp; tăng cường lồng ghép KHHGĐ với các vấn đề chăm sóc sức khỏe BMTE; giảm phá thai (do mang thai ngoài ý muốn và vỡ kế hoạch); bảo đảm khả năng tiếp cận các dịch vụ SKSS vị thành niên, thanh niên, bao gồm cả các dịch vụ KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên; tổ chức và hoàn thiện mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho các đối tượng vị thành niên, thanh niên, người trưởng thành chưa kết hôn.
Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Phấn đấu tốc độ tăng dân số ở mức khoảng 1,02% vào năm 2015.
- Mục tiêu 2: Nâng cao sức khỏe, giảm bệnh tật và tử vong ở trẻ em, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe trẻ em giữa các vùng, miền.
Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi dưới 21‰ vào năm 2015.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 15% vào năm 2015.
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 30% vào năm 2015.
- Mục tiêu 3: Nâng cao sức khỏe bà mẹ, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe bà mẹ giữa các vùng, miền.
Chỉ tiêu: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 30/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015.
- Mục tiêu 4: Giảm mạnh tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, đặc biệt tập trung vào các huyện, thị xã, thành phố có tình trạng mất cân bằng nghiêm trọng về tỷ số giới tính khi sinh.
Chỉ tiêu: Tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 114 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015.
- Mục tiêu 5: Duy trì mức sinh thấp hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng.
Chỉ tiêu 1: Tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) giảm xuống 2,09 con vào năm 2015.
Chỉ tiêu 2: Quy mô dân số không vượt quá 1.570.000 người vào năm 2015 (phương án trung bình chưa tính tăng cơ học).
Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh giảm xuống ở mức hợp lý (khoảng 15‰ vào năm 2015).
- Mục tiêu 6: Giảm tỷ lệ phá thai, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn
Chỉ tiêu: Giảm tỷ lệ phá thai xuống dưới 25/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015.
- Mục tiêu 7: Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi 30 - 54 tuổi.
Chỉ tiêu 1: Giảm 15% số trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh sản vào năm 2015.
Chỉ tiêu 2: Giảm 10% số trường hợp nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục vào năm 2015.
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 30 - 54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 20% vào năm 2015.
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ phụ nữ trên 40 tuổi được sàng lọc ung thư vú đạt 20% vào năm 2015.
- Mục tiêu 8: Cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên.
Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện với người chưa thành niên và thanh niên lên 10% tổng số điểm cung cấp dịch vụ vào năm 2015.
Chỉ tiêu 2: Giảm 20% số người chưa thành niên có thai ngoài ý muốn vào năm 2015.
- Mục tiêu 9: Cải thiện sức khỏe sinh sản cho các nhóm dân số đặc thù (người di cư, người khuyết tật, người nhiễm HIV, người dân thuộc dân tộc thiểu số); đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người là nạn nhân của bạo lực vì lý do giới tính và trong trường hợp thảm họa, thiên tai.
Chỉ tiêu: Tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của các nhóm dân số đặc thù lên 20% vào năm 2015.
- Mục tiêu 10: Tăng cường chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên có điểm cung cấp dịch vụ CSSK cho người cao tuổi lên 20% vào năm 2015.
Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng lên 20% vào năm 2015.
- Mục tiêu 11: Thúc đẩy phân bố dân số phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
a. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền:
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp đồng bộ với trách nhiệm cao của các cấp, các ngành trong bộ máy tổ chức thực hiện công tác DS và SKSS. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân kiên trì thực hiện Pháp lệnh Dân số, Pháp lệnh Dân số sửa đổi quy định “Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có 1 hoặc 2 con để có điều kiện nuôi dạy tốt”.
b. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác DS và SKSS các cấp:
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy DS - SKSS các cấp, bố trí đủ đội ngũ làm công tác DS - SKSS theo hướng chuyên nghiệp và chuyên sâu, gắn công tác DS với CSSKSS, tạo được sự đồng bộ thống nhất. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách Nhà nước quy định đối với cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ. Xây dựng và ban hành các chế độ chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm khuyến khích động viên đội ngũ cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao về DS - SKSS. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác DS - SKSS trên cơ sở kiện toàn bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý và chính sách.
c. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý công tác DS - SKSS:
- Hiệu lực quản lý: Tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về DS và SKSS thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng chương trình, kế hoạch phù hợp với thực tiễn của địa phương; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát thực hiện chương trình, kế hoạch về DS và SKSS ở các cấp; thu thập và báo cáo đánh giá chính xác tình hình thực hiện công tác DS - SKSS.
- Hiệu quả quản lý các chương trình dự án: Nghiên cứu thử nghiệm xây dựng và mở rộng các mô hình liên quan đến lĩnh vực DS - SKSS; bảo đảm các yếu tố đầu vào để thực hiện thành công các chương trình, dự án; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá các hoạt động của chương trình, dự án.
a. Nâng cao hiệu quả thông tin cho lãnh đạo các cấp: Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về DS, SKSS, đặc biệt là chính sách pháp luật về mất cân bằng giới tính khi sinh. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về dân số, giới tính khi sinh, sức khỏe sinh sản đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng.
b. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng: Đẩy mạnh tuyên truyền trên các kênh thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức, tạo nhu cầu và tăng số người thay đổi hành vi DS - SKSS một cách bền vững. Hoạt động truyền thông đại chúng phải tập trung hướng về cơ sở, ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng ven biển, đầm phá, vạn đò và địa bàn trọng điểm.
c. Quan tâm đến truyền thông trực tiếp: Thông qua mạng lưới cộng tác viên DS- KHHGĐ, nhân viên y tế thôn, bản, viên chức trạm y tế xã, cơ quan dân số, chăm sóc SKSS tỉnh, huyện, tăng cường sự phối hợp của các ngành, đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội nhằm tạo sự thay đổi hành vi bền vững về DS và SKSS, nhất là địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, hải đảo.
d. Mở rộng các hình thức tư vấn:
Mở rộng các hình thức tư vấn tại các cơ sở dịch vụ, các trung tâm tư vấn tỉnh, huyện như tư vấn trực tiếp, điện thoại, thư, phát thanh truyền hình, internet và tư vấn cộng đồng.
Duy trì và đẩy mạnh các can thiệp truyền thông có hiệu quả, các mô hình và dịch vụ tư vấn trực tiếp, thân thiện cho đối tượng sinh con một bề, đối tượng nghèo, dân tộc ít người, dân di cư, VTN - TN. Tuyên truyền vận động cộng đồng thực hiện đề án sàng lọc, chẩn đoán và điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. Duy trì và tiếp tục mở rộng mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân. Xây dựng và mở rộng mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng. Tiếp tục duy trì và mở rộng mô hình chiến dịch tăng cường dịch vụ SKSS/KHHGĐ tại các xã thuộc vùng khó khăn, miền núi, xã có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao. Tiếp tục triển khai đồng bộ, thường xuyên các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn nhằm tạo môi trường thuận lợi về chính sách, nguồn lực và dư luận xã hội.
đ. Đưa các nội dung về chính sách DS - KHHGĐ và CSSKSS vào giáo dục trong và ngoài nhà trường: Thực hiện việc giảng dạy về DS - SKSS trong chương trình quản lý nhà nước; mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, bao gồm cả giáo dục về phòng ngừa nhiễm HIV, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh và sức khỏe tình dục trong và ngoài nhà trường.
e. Cung cấp trang thiết bị truyền thông sản phẩm và tài liệu truyền thông về DS và SKSS: đặc biệt quan tâm đến cơ sở ở vùng sâu, vùng xa, vùng biển, ven biển, hải đảo.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ DSSKSS - KHHGĐ:
Ngành y tế tổ chức cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS - KHHGĐ, sàng lọc bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; tăng khả năng tiếp cận dịch vụ SKSS và KHHGĐ, đặc biệt các gói dịch vụ thiết yếu, đảm bảo quyền sinh sản và đáp ứng nguyện vọng của mọi đối tượng, rút ngắn cách biệt giữa các vùng, miền, các nhóm dân cư. Chú trọng tăng cường đưa dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến vùng có nhiều hộ nghèo, vùng khó khăn, vùng có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, hải đảo.
a. Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ Chăm sóc SKSS và KHHGĐ:
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho đội ngũ cung cấp dịch vụ CSSKSS - KHHGĐ; tạo sự chuyển biến rõ rệt về năng lực, trình độ kỹ thuật, thái độ phục vụ của viên chức y tế cung cấp dịch vụ bao gồm cả thực hiện tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ.
- Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ, xây dựng và áp dụng các mô hình cung cấp dịch vụ riêng biệt nhằm đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về dịch vụ DS, CSSKSS cho các khu vực thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và khu công nghiệp.
b. Nâng cao chất lượng dịch vụ:
- Thường xuyên cập nhật các quy trình kỹ thuật mới theo Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ CSSKSS - KHHGĐ trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng.
- Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định chuyên môn, quy trình kỹ thuật các dịch vụ DS và CSSKSS tại tất cả các tuyến, các cơ sở cung cấp dịch vụ, kể cả y tế tư nhân. Chú trọng hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng trước, trong và sau khi thực hiện dịch vụ DS và CSSKSS; xác định tư vấn là một bước quan trọng phải thực hiện trong quá trình cung cấp dịch vụ.
- Bổ sung nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho nhân viên cung cấp dịch vụ DS và CSSKSS theo phân cấp và phân tuyến kỹ thuật. Đào tạo và cập nhật kiến thức cho đội ngũ cung cấp dịch vụ DS và CSSKSS. Chú trọng kỹ năng tư vấn và giáo dục sức khỏe cho cộng đồng; thực hiện bình đẳng giới; phòng tránh và phát hiện sớm các bệnh nhiễm khuẩn, ung thư đường sinh sản; chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau khi sinh; chăm sóc sơ sinh và trẻ em; kết hợp các dịch vụ CSSKSS với dịch vụ chăm sóc người có HIV.
- Bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, dụng cụ y tế, bổ sung nhân lực. Thực hiện đồng bộ, có chất lượng các nội dung chăm sóc SKSS nhằm nâng cao chất lượng DS thông qua việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế về CSSKSS/KHHGĐ và các mô hình nâng cao chất lượng DS. Chú trọng đảm bảo phương tiện vận chuyển, trang thiết bị và dụng cụ y tế để đưa dịch vụ đến tận người dân và chuyển tuyến ở những địa bàn khó khăn về giao thông.
- Cải tiến phương thức phục vụ theo hướng thân thiện, lấy khách hàng làm trung tâm; khuyến khích ứng dụng các kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cung cấp dịch vụ.
- Triển khai thực hiện một số giải pháp nhằm đảm bảo đến năm 2015 tình trạng SKSS, hệ thống dịch vụ sức khỏe được cải thiện và giảm dần sự chênh lệch giữa các vùng và các đối tượng. Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng theo cân nặng trẻ em dưới 5 tuổi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người dân.
- Giáo dục, tuyên truyền, tư vấn về sức khỏe di truyền trong nhân dân, đặc biệt chú trọng các nhóm đối tượng tiền hôn nhân và các nhóm dân cư có hoàn cảnh đặc biệt. Xây dựng và mở rộng một số mô hình nâng cao chất lượng DS như tư vấn và khám sức khỏe cho vị thành niên và thanh niên, triển khai sàng lọc sơ sinh, trước sinh để phát hiện và can thiệp sớm một số bệnh bẩm sinh, dị tật sơ sinh và khuyết tật; tăng cường tuyên truyền và cung cấp thông tin cho nam nữ trong độ tuổi sinh đẻ về nội dung nâng cao chất lượng dân số.
- Triển khai đề án kiểm soát dân số vùng biển, ven biển, hải đảo giai đoạn 2010-2020, góp phần thực hiện tốt chính sách DS - SKSS của tỉnh và các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
c. Hoàn thiện hệ thống quản lý hậu cần CSSKSS - KHHGĐ:
Đảm bảo đầy đủ thuốc thiết yếu, trang thiết bị, phương tiện tránh thai đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc SKSS - KHHGĐ; hệ thống kho tàng đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định.
4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách DS và SKSS:
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và các công cụ quản lý khác nhằm đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường xã hội thuận lợi để thực hiện tốt công tác DS và SKSS.
- Xây dựng, sửa đổi và bổ sung các chính sách trong lĩnh vực DS và SKSS thích ứng với những thay đổi về quy mô, cơ cấu dân số, phân bổ dân cư, nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành chính sách, pháp luật về DS và SKSS, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của công dân, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực DS và SKSS, lựa chọn giới tính thai nhi.
5. Xã hội hóa, phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế:
a. Xã hội hóa công tác DS và SKSS: Cần có chính sách đẩy mạnh chăm sóc SKSS - KHHGĐ, đặc biệt vị thành niên (VTN) và chính sách chăm sóc người cao tuổi (NCT). Lồng ghép chính sách dân số vào các mô hình vào gia đình văn hóa, cụm dân cư không người sinh con thứ 3 trở lên. Chính sách tập trung hỗ trợ cho các vùng khó khăn, vùng có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao. Chính sách khen thưởng, xử lý kỷ luật trách nhiệm đối với người đứng đầu các đơn vị, địa phương để xảy ra tình trạng công tác DS - SKSS không đạt kế hoạch được giao, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên không giảm hoặc gia tăng.
b. Phối hợp liên ngành: Tăng cường phối hợp liên ngành, đề cao trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác DS và SKSS từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt giữa các lĩnh vực có liên quan đến các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp. Các cơ quan xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, thực hiện công tác DS và SKSS trong triển khai chiến lược. Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, đặc biệt là Hội KHHGĐ tỉnh trong việc tuyên truyền vận động, tư vấn của tổ chức và cộng động dân cư thực hiện công tác DS và SKSS.
c. Hợp tác quốc tế: Tham gia các hoạt động về DS và SKSS nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm, tuyên truyền, quảng bá chính sách DS và SKSS trong và ngoài nước với các tổ chức quốc tế theo chương trình, dự án và kế hoạch của Trung ương và của tỉnh.
6. Đào tạo, nghiên cứu và thông tin số liệu và tài chính: Chú trọng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức DS và SKSS theo hướng chuyên nghiệp hóa; nâng cao năng lực và tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học về DS và SKSS; kiện toàn và đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành DS và SKSS. Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo.
a. Về công tác đào tạo, tập huấn: Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức, viên chức y tế - dân số để thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Tập huấn cho cán bộ lãnh đạo các cấp về văn bản pháp luật liên quan đến chương trình DS và SKSS.
b. Về nâng cao năng lực và tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học: Phối hợp với ngành Thống kê địa phương để đánh giá những chỉ báo về DS - SKSS nói riêng và các chỉ báo kiểm định của kế hoạch hoạt động thực hiện chiến lược đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Đánh giá về quy mô, cơ cấu và chất lượng DS để tỉnh có những định hướng trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tiến hành khảo sát đánh giá tỷ lệ giới tính khi sinh, tình trạng nạo phá thai, tình trạng dị tật, khuyết tật bẩm sinh,...
c. Kiện toàn và đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành DS và SKSS tỉnh, huyện: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ báo đánh giá, đặc biệt là các chỉ báo đánh giá chất lượng để xử lý và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin cần thiết, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành các hoạt động DS và SKSS. Kiện toàn và đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trên cơ sở tổ chức hệ thống thu thập thông tin biến động đầy đủ, kịp thời và chính xác. Nâng cao chất lượng thu thập, lưu trữ, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin, số liệu DS và SKSS phục vụ quản lý, điều hành cho các ngành, các cấp.
d. Tiếp tục tăng cường đầu tư nguồn ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác DS - KHHGĐ, đáp ứng được nhiệm vụ đề ra: Lồng ghép các hoạt động DS/SKSS vào chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành đoàn thể, các chương trình, dự án. Huy động nguồn lực từ cộng đồng, các dự án, tổ chức để tăng nguồn lực và hiệu quả của chương trình nhằm thực hiện các nhiệm vụ mới đạt kết quả cao hơn.
1. Thời gian thực hiện: từ năm 2012 đến năm 2015.
2. Dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch:
Năm | Tổng kinh phí (triệu đồng) | Chia ra nguồn kinh phí (triệu đồng) | |
Kinh phí CTMTQG DS - KHHGĐ | Kinh phí địa phương | ||
2011 | 11.904 | 11.220 | 684 |
2012 | 15.304 | 14.377 | 927 |
2013 | 18.750 | 14.450 | 1.300 |
2014 | 22.580 | 20.980 | 1.600 |
2015 | 27.260 | 25.260 | 2.000 |
Cộng | 95.798 | 89.287 | 6.511 |
Ghi chú: Tổng kinh phí theo bảng trên là kinh phí ước tính thực hiện cho cả giai đoạn 2012 - 2015. Kinh phí thực hiện sẽ được giao dự toán hằng năm cho đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Căn cứ dự toán được giao, các đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch thực hiện hằng năm đảm bảo mục tiêu, kết quả đề ra.
3. Nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ban, ngành và địa phương:
a. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch năm phù hợp với Chiến lược, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Chiến lược DS - SKSS Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác DS và SKSS từ tỉnh đến cơ sở; đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ làm công tác DS và SKSS các cấp; đào tạo và bồi dưỡng kỹ thuật cho những người cung cấp dịch vụ CSSKSS; thực hiện và ứng dụng những nghiên cứu khoa học về công tác DS và SKSS vào thực tế công việc; lồng ghép công tác DS và SKSS vào các chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược DS - SKSS Việt Nam của các ngành, các cấp, các địa phương. Triển khai, phổ biến kịp thời những quy định về chính sách DS và SKSS của Đảng và Nhà nước, của Bộ Y tế, Tổng Cục DS - KHHGĐ để các ngành, các cấp, các địa phương thực hiện. Tổ chức việc thông tin, báo cáo định kỳ và đề xuất những vấn đề còn vướng mắc, khó khăn, cần giải quyết để UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch hoạt động của tỉnh hằng năm; đề xuất, hướng dẫn lồng ghép các nội dung công tác DS và SKSS vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các địa phương.
c. Sở Tài chính: Có trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí cho các chương trình, dự án thực hiện Kế hoạch hoạt động của tỉnh hàng năm; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
d. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì thực hiện các nội dung giáo dục DS và SKSS, giới và giới tính trong nhà trường; lồng ghép phổ biến các nội dung DS và SKSS vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
đ. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổ chức công tác đào tạo nghề và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa và có chất lượng lực lượng lao động, phát huy lợi thế cơ cấu “dân số vàng”; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
e. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp xây dựng, hướng dẫn thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học về DS và SKSS, đặc biệt là những nghiên cứu về nâng cao chất lượng DS - SKSS.
g. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong việc xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch phân bố dân cư gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái; hạn chế tác hại của môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, kiểm soát dân số các vùng biển, ven biển, hải đảo.
h. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình nâng cao tầm vóc và thể lực; phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình gắn liền với các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững.
i. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo thực hiện và huy động các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia các hoạt động cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về DS - SKSS. Xử lý nghiêm những hành vi xuất bản những ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm chính sách dân số, sức khỏe sinh sản, lồng ghép các mục tiêu chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
k. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và phát triển nông thôn; hướng dẫn kiểm tra thực hiện công tác di dân theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
l. Sở Tư pháp: Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong việc rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các văn bản, chính sách theo hướng tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực DS - SKSS.
m. Công an tỉnh: Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực DS và SKSS, đặc biệt vấn đề lựa chọn giới tính thai nhi.
n. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành các chính sách DS và SKSS; tuyên truyền vận động thực hiện chính sách DS và CSSKSS đối với đồng bào các dân tộc thiểu số.
o. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và nội dung của Kế hoạch này, các hướng dẫn của Sở Y tế để xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh; phối hợp với Sở Y tế thường xuyên củng cố, xây dựng tổ chức bộ máy làm công tác DS - SKSS ở địa phương.
- Phối hợp với Sở Y tế tập trung chỉ đạo Trung tâm Y tế, Trung tâm DS- KHHGĐ và các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương và các xã/phường/thị trấn tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung DS-SKSS tại địa phương. Đưa công tác DS- SKSS thành một nội dung, chỉ tiêu quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép có hiệu quả Chương trình DS - SKSS với các chương trình kinh tế - xã hội khác trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác DS - SKSS tại địa phương, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế).
p. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên như Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi... huy động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động DS và SKSS. Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh tham gia tư vấn và thực hiện dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ và SKSS.
4. Theo dõi giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
- Giao Sở Y tế xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá một cách khoa học để nâng cao chất lượng dự báo và đánh giá khả năng hoàn thành Kế hoạch chương trình hành động và kịp thời đề xuất cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần sửa đổi cho phù hợp với thực tế tại địa phương; thu thập, cập nhật thông tin, tổng hợp báo cáo, phổ biến các thông tin kết quả thực hiện đầy đủ, chính xác kịp thời để phục vụ sự chỉ đạo điều hành, quản lý công tác dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc SKSS các cấp.
- Hàng năm, khi xem xét công tác thi đua khen thưởng, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương cần căn cứ vào kết quả kiểm tra đánh giá thực hiện công tác DS và SKSS để thực hiện khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, đồng thời nghiêm túc phê bình hoặc xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm chính sách DS - SKSS.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
- 1 Quyết định 1028/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 3905/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2011 - 2015
- 3 Quyết định 1440/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011- 2015 của tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam
- 4 Nghị quyết 81/2012/NQ-HĐND về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 1164/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động về Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 6 Quyết định 672/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam
- 7 Quyết định 342/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng
- 8 Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9 Quyết định 4381/2011/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 và Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10 Công văn 7668/BYT-TCDS năm 2011 thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản 2011-2020 do Bộ Y tế ban hành
- 11 Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 31/NQ-CP ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 thực hiện Kết luận 44-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình do Chính phủ ban hành
- 13 Nghị quyết 96/2008/NQ-HĐND sửa đổi quy định phê duyệt chiến lược dân số năm 2001- 2010 tỉnh Vĩnh Long kèm theo Nghị quyết 29/2002/NQ- HĐND Khoá 6
- 14 Quyết định 886/QĐ-UBND về chiến lược dân số giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 15 Quyết định 10/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược truyền thông thay đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16 Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐND về Chương trình Dân số tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2006 - 2010
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 19 Quyết định 57/2001/QĐ-UB ban hành chiến lược dân số giai đoạn 2001 - 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1 Quyết định 4381/2011/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 và Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 1164/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động về Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 81/2012/NQ-HĐND về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 3905/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2011 - 2015
- 6 Quyết định 1440/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011- 2015 của tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam
- 7 Quyết định 672/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam
- 8 Quyết định 886/QĐ-UBND về chiến lược dân số giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9 Quyết định 57/2001/QĐ-UB ban hành chiến lược dân số giai đoạn 2001 - 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 10 Nghị quyết 96/2008/NQ-HĐND sửa đổi quy định phê duyệt chiến lược dân số năm 2001- 2010 tỉnh Vĩnh Long kèm theo Nghị quyết 29/2002/NQ- HĐND Khoá 6
- 11 Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐND về Chương trình Dân số tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2006 - 2010
- 12 Quyết định 342/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng
- 13 Quyết định 1028/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020
- 14 Quyết định 10/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược truyền thông thay đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành