ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3126/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 14 tháng 9 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2018 - 2020.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đảm bảo nội dung và thời gian quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 3126/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Định xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 theo những nội dung sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Tạo sự chuyển biến tích cực về thanh toán không dùng tiền mặt, thay đổi dần thói quen sử dụng tiền mặt trong hoạt động thanh toán đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định; giảm chi phí liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông trên địa bàn.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, minh bạch hóa các hoạt động thanh toán trong nền kinh tế và thu nhập cá nhân trong xã hội góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng và tội phạm kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo an ninh, an toàn và hiệu quả hoạt động của các hệ thống thanh quyết toán, các dịch vụ, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; thực hiện hiệu quả cơ chế bảo vệ người tiêu dùng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến cuối năm 2020: 90% các siêu thị, trung tâm mua sắm có thiết bị chấp nhận thẻ cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng.
- Đến cuối năm 2020: 70% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán hóa đơn của các cá nhân, hộ gia đình qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tập trung phát triển một số phương tiện và hình thức thanh toán mới, hiện đại phù hợp với khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; qua đó khuyến khích, thúc đẩy người dân tham gia các dịch vụ thanh toán.
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai kịp thời các cơ chế chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh theo sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương cụ thể:
a. Triển khai áp dụng cơ chế, chính sách khuyến khích thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế; giao dịch thương mại điện tử; thu phí, lệ phí, thủ tục hành chính; thanh toán cước, phí cho các dịch vụ thường xuyên, định kỳ như: Điện, nước, điện thoại, Internet, truyền hình cáp; triển khai ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử mới; khuyến khích các cơ sở bán lẻ hàng hóa, dịch vụ chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử và hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán điện tử trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ không phân biệt giữa thanh toán bằng tiền mặt với các phương tiện thanh toán điện tử.
b. Các cơ chế, chính sách về phí dịch vụ thanh toán để khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; quy định mức phí thanh toán chuyển khoản và mức phí nộp, rút tiền mặt tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài theo hướng tăng mức phí giao dịch tiền mặt và giảm phí thanh toán không dùng tiền mặt; giảm mức phí áp dụng cho các giao dịch thanh toán liên ngân hàng; quy định về cách thức tính phí, cơ cấu phân bổ phí của các tổ chức vận hành các hệ thống thanh toán, đảm bảo mức phí hợp lý, tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, tránh độc quyền.
c. Cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt kết hợp với việc tăng cường kiểm soát thanh toán, phát hành hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chống thất thu thuế; các quy định về tính pháp lý của chứng từ điện tử, hướng dẫn sử dụng, lưu trữ chứng từ điện tử.
d. Chính sách về đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, phòng, chống rửa tiền, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử, đặc biệt là tội phạm và gian lận trong thanh toán thẻ, thanh toán qua ATM, POS, thanh toán qua Internet, điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao; tăng cường cập nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán điện tử quan trọng, các dịch vụ thanh toán dựa trên công nghệ cao.
đ. Các cơ chế, chính sách khác có liên quan.
2. Phát triển các hệ thống và dịch vụ thanh toán bán lẻ trên địa bàn tỉnh
a. Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tiếp tục thực hiện nâng cấp, mở rộng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) và hệ thống thanh toán bù trừ điện tử tự động cho các giao dịch thanh toán bán lẻ (ACH) theo chỉ đạo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hệ thống ngân hàng cấp trên, nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Tiếp tục phát triển (cả về số lượng và chất lượng) kết hợp với sắp xếp hợp lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả mạng lưới POS trên địa bàn tỉnh; phát triển mạng lưới POS dùng chung, thanh toán POS trên thiết bị di động (mPOS); tăng cường chấp nhận thanh toán thẻ trong các giao dịch thanh toán trực tuyến, mở rộng ra các cơ sở y tế, bệnh viện, trường học...
c. Phát triển, sắp xếp phù hợp mạng lưới máy giao dịch tự động (ATM) trên địa bàn.
- Yêu cầu và giám sát các tổ chức cung ứng các dịch vụ thanh toán trên địa bàn thường xuyên duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ATM, tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật trong giao dịch ATM, làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ lợi ích của khách hàng.
- Tiếp tục đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM tới khu vực có đủ điều kiện; nghiên cứu ứng dụng một số loại máy mới tương tự như ATM nhằm tạo thuận lợi cho người dân với chi phí đầu tư hợp lý.
d. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn:
Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng các phương tiện và mô hình thanh toán/chuyển tiền hiện đại, dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn (thanh toán qua điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số...) nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ở những khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và cả đối với những đối tượng chưa có tài khoản ngân hàng, trên cơ sở sử dụng mạng lưới sẵn có của các tổ chức tín dụng, mạng lưới bưu điện, mạng lưới của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, một số tổ chức không phải ngân hàng khác.
3. Đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực dịch vụ hành chính công
a. Tăng cường kết nối xử lý giải pháp trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan trong ngành Tài chính (Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, Cục Hải quan) với hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước bằng phương thức điện tử; nhất là thu, nộp thuế điện tử để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt các dịch vụ thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế điện tử.
b. Triển khai lắp đặt thiết bị POS, mPOS, ứng dụng phương thức thanh toán điện tử tiên tiến đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp công để thực hiện việc thu phí, lệ phí các thủ tục hành chính, dịch vụ công, y tế, giáo dục và các dịch vụ công khác.
c. Phát triển và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ chi tiêu công vụ của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d. Tăng tỷ lệ chi trả trợ cấp xã hội, lương hưu thông qua các phương tiện thanh toán điện tử; tài khoản thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng, kết hợp với mở rộng các điểm tiếp cận tiền mặt (bưu điện, đại lý) và các hình thức thanh toán mới, tiện lợi, có chi phí hợp lý.
đ. Tiếp tục mở rộng triển khai việc trả lương, thu nhập qua tài khoản, có các biện pháp vận động, khuyến khích để cán bộ, công chức, người lao động tăng cường sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thông qua tài khoản (thực hiện chuyển khoản trực tiếp trên máy ATM, sử dụng thanh toán qua POS và sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại khác).
4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn và bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt
a. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng địa phương, để tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức, đào tạo, hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt đến người dân, doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp, thiết thực, hiệu quả.
b. Tăng cường đào tạo cho cán bộ; nhân viên của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán để có kỹ năng hướng dẫn khách hàng hiểu và sử dụng các dịch vụ, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
c. Áp dụng các hình thức thi đua, khen thưởng, vinh danh, xếp hạng, đánh giá doanh nghiệp bán lẻ để khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt; vận động các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức khuyến khích như miễn giảm phí, chiết khấu, khuyến mại, tích điểm, quay xổ số, bốc thăm trúng thưởng... đối với người tiêu dùng.
d. Sử dụng mạng xã hội (facebook, fanpage...), các điểm bưu điện - văn hóa xã... tại các khu vực nông thôn, miền núi để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Tiến độ thực hiện |
1 | a. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các Ngân hàng thương mại trên địa bàn: - Nghiêm túc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động thanh toán nói chung, thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng; tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán. - Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển bố trí hợp lý mạng lưới ATM, POS đảm bảo hoạt động thông suốt, hiệu quả. Triển khai lắp đặt thiết bị POS, mPOS, ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán điện tử mới tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp công để thực hiện việc thu phí, lệ phí các thủ tục hành chính, dịch vụ công, y tế, giáo dục, giao thông và các dịch vụ công khác. - Tiếp cận và phát triển dịch vụ thẻ đối với khách hàng, từng bước sắp xếp phù hợp mạng lưới ATM, POS ở khu vực nông thôn. - Tiếp tục đào tạo cán bộ, nhân viên để có kiến thức, kỹ năng hướng dẫn khách hàng nắm bắt và sử dụng hiệu quả các dịch vụ, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. - Tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ. b. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các hoạt động thanh toán của các ngân hàng thương mại trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền. | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh | Các ngân hàng thương mại trên địa bàn | Năm 2018 - 2020 |
2 | a. Phối hợp với đơn vị có liên quan khuyến khích các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức động viên, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. b. Phối hợp với đơn vị có liên quan hướng dẫn các đơn vị bán lẻ hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng quản lý chấp nhận, sử dụng phương tiện thanh toán điện tử và hỗ trợ khách hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán điện tử khi có giao dịch. | Sở Công Thương | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh; các Ngân hàng thương mại và đơn vị có liên quan | Năm 2018 - 2020 |
3 | a. Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng thanh toán điện tử phục vụ chi tiêu công. b. Tiếp tục mở rộng việc chi trả lương cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách. | Kho bạc Nhà nước tỉnh | UBND huyện, thị xã, thành phố, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan, các Ngân hàng thương mại | Năm 2018 - 2020 |
4 | a. Triển khai phương thức nộp thuế điện tử đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh. b. Phối hợp với Công an tỉnh để tiến hành thu thuế điện tử đối với thuế trước bạ ô tô, xe máy. | Cục Thuế tỉnh | Công an tỉnh, các Ngân hàng thương mại và đơn vị có liên quan | Năm 2018 - 2020 |
5 | Tiếp tục phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh đẩy mạnh việc thanh toán điện tử phục vụ chi tiêu công. | Sở Tài chính | Kho bạc Nhà nước tỉnh, các Ngân hàng thương mại | Năm 2018 - 2020 |
6 | Thực hiện thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế thông qua các phương tiện thanh toán điện tử; đẩy mạnh kết nối với KBNN, các Ngân hàng thương mại thực hiện thu/chi trả bảo hiểm xã hội; chi trả trợ cấp xã hội, lương hưu vào tài khoản cho các đối tượng thụ hưởng. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Kho bạc Nhà nước tỉnh, các Ngân hàng thương mại và các đơn vị có liên quan | Năm 2018 - 2020 |
7 | Chỉ đạo các cơ sở y tế, bệnh viện phối hợp với các ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện chi tiêu công, thu viện phí,...bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. | Sở Y tế | Kho bạc Nhà nước tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh; các Ngân hàng thương mại và các đơn vị có liên quan | Năm 2018 - 2020 |
8 | Chỉ đạo các cơ sở đào tạo, trường học phối hợp với các ngân hàng thương mại trên địa bàn đẩy mạnh phát triển các hình thức thẻ học đường để thu học phí, các dịch vụ và các khoản chi tiêu công bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Kho bạc Nhà nước tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh; các Ngân hàng thương mại và các đơn vị có liên quan | Năm 2018 - 2020 |
9 | Chỉ đạo các đơn vị thuộc đối tượng quản lý phối hợp với các ngân hàng thương mại trên địa bàn phát triển các loại thẻ phi vật lý, thẻ không tiếp xúc để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi taxi,... | Sở Giao thông vận tải | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh; các Ngân hàng thương mại và các đơn vị có liên quan | Năm 2018 - 2020 |
10 | Khuyến khích, vận động các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, giảm sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán với đơn vị. | Công ty Điện lực Bình Định; Công ty cổ phần Cấp thoát nước Bình Định | Các Ngân hàng thương mại | Năm 2018 - 2020 |
11 | a. Phối hợp với NHNN Chi nhánh tỉnh và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn, phát hiện phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử. b. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh thu các khoản nộp phạt theo biên bản phạt vi phạm qua các ngân hàng thương mại. | Công an tỉnh Bình Định | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh và các Ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước tỉnh | Năm 2018 - 2020 |
12 | a. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí tại địa phương thực hiện các chuyên mục, chuyên trang, chuyên đề tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, chỉ đạo của Trung ương và địa phương về thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh. b. Gắn phát triển thanh toán không dùng tiền mặt với Chương trình xây dựng chính quyền điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thu ngân sách, thu phí dịch vụ công và chi tiêu công của các cơ quan nhà nước. c. Tổ chức tuyên truyền, vận động, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thay đổi dần thói quen sử dụng tiền mặt, tăng cường sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt . d. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh và Công an tỉnh cập nhật biện pháp nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và xử lý khi bị lợi dụng trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt để phổ biến đến người tiêu dùng trên các phương tiện thông tin đại chúng. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh và các Ngân hàng thương mại; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Công an tỉnh. | Năm 2018 - 2020 |
13 | a. Quán triệt nội dung Kế hoạch đến các đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp, người dân trên địa bàn. b. Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh bán lẻ, người dân phối hợp với các ngân hàng thương mại trên địa bàn đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong: Thanh toán, chi tiêu công, thu phí dịch vụ công, chi trả trợ cấp xã hội, lương hưu, mở rộng việc trả lương, thu nhập qua tài khoản; khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tăng cường sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. c. Phối hợp các Ngân hàng thương mại trên địa bàn mở rộng lắp đặt, ứng dụng thiết bị thanh toán điện tử tại các cơ quan, đơn vị để thu phí dịch vụ công. | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh và các Ngân hàng thương mại; Kho bạc Nhà nước tỉnh và đơn vị có liên quan | Năm 2018 - 2020 |
Căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Mục II Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện đạt mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời.
Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, các đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện cho Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh để theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
- 1 Công văn 4152/SGDĐT-KHTC năm 2019 về giao dịch cần đẩy nhanh thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực giáo dục do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2018 thực hiện có hiệu quả biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán qua máy POS do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Kế hoạch 4315/KH-UBND năm 2018 về triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2017 thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017-2020
- 7 Quyết định 2545/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Kế hoạch 4315/KH-UBND năm 2018 về triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2017 thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017-2020
- 5 Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2018 thực hiện có hiệu quả biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán qua máy POS do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6 Công văn 4152/SGDĐT-KHTC năm 2019 về giao dịch cần đẩy nhanh thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực giáo dục do thành phố Hà Nội ban hành