ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3149/2002/QĐ-UB | Hải Dương, ngày 17 tháng 07 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 9/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2002/NQ-HĐ13 ngày 10 tháng 7 năm 2002 kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh khía XIII;
Xét đề nghị của Ban quản lý dự án các khu công nghiệp Hải dương.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2: Ban Quản lý dự án các khu công nghiệp tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể để các cấp, các ngành và các chủ đầu tư thực hiện quy định này.
Điều 3: - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Trưởng ban Quản lý dự án các khu công nghiệp, Giám đốc các sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3149/2002/QĐ-UB ngày 17/7/2002 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng và địa bàn hưởng ưu đãi đầu tư
1. Đối tượng hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư là các Nhà đầu tư (bao gồm các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) được hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư theo Luật đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 và được hưởng các ưu đãi đầu tư tại quy định này.
2. Địa bàn được hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư bao gồm các khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Chỉ áp dụng đối với các hình thức đầu tư mới, mở rộng, đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Nhà đầu tư vào KCN.
Chương 2.
CÁC ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
Điều 3: Ưu đãi về giá thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất
Ngoài các quy định của Nhà nước về giá thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất, Nhà đầu tư có vốn đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương được thuê đất với mức giá thấp nhất theo khung giá thuê đất công nghiệp do UBND tỉnh quy định; được miễn tiền thuê đất trong 10 năm và giảm 50% số tiền thuê đất cho 10 năm tiếp theo. Không thu tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng.
Điều 4: Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài các quy định của Nhà nước về miễn, giảm thuế thu thập doanh nghiệp; Nhà đầu tư, đầu tư vào KCN được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh bằng 100% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 02 năm đầu và 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho một năm tiếp theo kể từ khi Nhà đầu tư phải nộp thuế theo quy định.
Điều 5: Ưu đãi về vốn đầu tư
Các dự án đầu tư vào KCN được ưu tiên bố trí vốn tín dụng ưu đãi theo kế hoạch nhà nước hàng năm (nếu có nhu cầu vay vốn đầu tư), hoặc được cấp giấy phép ưu đãi đầu tư để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo kế hoạch đầu tư hàng năm của tỉnh.
Điều 6: Ưu đãi lãi suất vay vốn và phí cung cấp các dịch vụ của ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
6.1. Ưu đãi lãi suất vay vốn là lãi suất cho thuê tài chính:
Các dự án đầu tư vào KCN được các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho thuê tài chính với lãi suất giảm 10% so với lãi suất cho vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính đối với khách hàng bình thường.
6.2. Ưu đãi phí cung cấp các dịch vụ ngân hàng:
Các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh thu phí thanh toán qua ngân hàng và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp với mức thấp nhất trong khung phí hiện hành do ngân hàng cấp trên quy định; miễn thu phí dịch vụ tư vấn vay vốn và tư vấn xây dựng dự án kinh tế khi ngân hàng tư vấn cho doanh nghiệp; giảm từ 10% đến 15% mức phí cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro.
Điều 7: Ưu đãi về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng KCN
7.1. KCN được ngân sách tỉnh cấp vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào như: đường giao thông, hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước.
7.2. Các Nhà đầu tư được tỉnh hỗ trợ tối đa 30% kinh phí bồi thường thiệt hại về đất trong hàng rào KCN bằng một phần ngân sách tỉnh cấp, một phần trừ vào tiền thuê đất hàng năm.
7.3. Tỉnh hỗ trợ Nhà đầu tư 20 triệu đồng cho một ha tiền rà phá bom mìn nhưng không quá 1 tỉ đồng cho một KCN. Số tiền hỗ trợ trên được trừ dần vào tiền thuê đất hàng năm.
Điều 8. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương
Trên cơ sở nhu cầu lao động, các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào KCN được cung cấp lao động đã qua đào tạo. Trong trường hợp các doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo riêng, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nghề trong nước cho một lao động của địa phương nhưng tối đa không quá một triệu đồng cho một lao động trong cả khóa đào tạo. Số tiền trên tỉnh sẽ cấp cho các Trung tâm dạy nghề của tỉnh để đào tạo cho các doanh nghiệp có nhu cầu.
Điều 9: Ưu đãi về thông tin quảng cáo và khuyến khích vận động đầu tư vào KCN
9.1. Các doanh nghiệp đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương được giảm 50% chi phí thông tin quảng cáo trên Đài phát thanh và truyền hình Hải Dương và Báo Hải Dương, thời gian 03 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
9.2. Tỉnh sẽ tạo điều kiện về kinh phí và thời gian cho các ngành, các địa phương, Ban quản lý KCN cùng với Công ty xây dựng hạ tầng KCN tổ chức vận động các nhà doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào KCN.
9.3. Thưởng 01 lần cho tổ chức, cá nhân vận động được nhà doanh nghiệp đầu tư vào KCN khi dự án đi vào hoạt động. Mức thưởng như sau:
Mức thưởng (triệu đồng) | Quy mô dự án đầu tư (triệu USD) |
5 | Dưới 2 |
10 | Từ 2 – 5 |
20 | Trên 5 |
Điều 10: Về thủ tục hành chính
Thực hiện các thủ tục đầu tư, quản lý hoạt động trong KCN theo cơ chế “một cửa, một đầu mối” tại Ban quản lý dự án các KCN của tỉnh. Các ngành căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý dự án các KCN giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư trong thời gian ngắn nhất (Kể từ ngày Nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ).
10.1. Thẩm định và chấp thuận dự án, cấp giấy phép đầu tư: không quá 5 ngày làm việc.
10.2. Thủ tục cho thuê đất xây dựng: không quá 10 ngày làm việc.
10.3. Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật: không quá 15 ngày làm việc.
10.4. Thẩm định cấp giấy phép xây dựng: không quá 10 ngày làm việc.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11: Trách nhiệm của Ban quản lý dự án các KCN, các sở, ngành liên quan và nhà đầu tư
11.1. Các sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong KCN được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật.
Ban quản lý dự án các KCN, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng quản lý của mình phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện những ưu đãi theo quy định này cho các nhà doanh nghiệp đầu tư vào KCN. Trong quá trình thực hiện có những vướng mắc, phát sinh, kíp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
11.2. Các công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện những quy định trên, nếu gặp vướng mắc có quyền phản ảnh trực tiếp đến Lãnh đạo tỉnh để xử lý kịp thời.
Điều 12: Khen thưởng – Kỷ luật
Các tổ chức, cá nhân tích cực xúc tiến kêu gọi đầu tư vào KCN có hiệu quả được thưởng như Điều 9, mục 9.3 của Quy định này.
Những tổ chức và cá nhân cố tình gây khó khăn hoặc cản trở việc kêu gọi đầu tư và triển khai thực hiện, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- 1 Quyết định 24/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3149/2002/QĐ-UB quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 2 Quyết định 24/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3149/2002/QĐ-UB quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1 Quyết định 1774/QĐĐC-UBND đính chính Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 87/2004/QĐ-UB Quy định về chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 4 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 5 Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 6 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 1774/QĐĐC-UBND đính chính Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 87/2004/QĐ-UB Quy định về chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Quyết định 24/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3149/2002/QĐ-UB quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương