ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3149/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Thông tư số 132/2015/TT-BTC ngày 28/8/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 3147/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 433/TTr-SNV ngày 08/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3149/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị là tổ chức tài chính nhà nước thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, con dấu và bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Tổ chức và hoạt động của Quỹ thực hiện theo các quy định tại Điều lệ này.
2. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Quang Tri Environment Protection Fund (viết tắt là QTEPF).
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và bù đắp chi phí quản lý; phần chi phí do Quỹ tự bù đắp được thực hiện cơ chế tài chính như đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên theo Quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và Kiểm toán Nhà nước.
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh;
2. Tiếp nhận và quản lý nguồn kinh phí trích lại từ các khoản phí và lệ phí bảo vệ môi trường;
3. Nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản;
4. Hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, cá nhân, có các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống, ứng phó, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh với các hình thức hỗ trợ, gồm:
- Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi;
- Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
5. Tài trợ kinh phí cho việc xây dựng, triển khai các dự án huy động nguồn vốn của Quỹ nhằm thực hiện các nhiệm vụ, xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố, thảm họa môi trường gây ra; các chương trình, kế hoạch, dự án theo quyết định của UBND tỉnh. Hỗ trợ trao các giải thưởng môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường; thực hiện các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường ít được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường;
6. Đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi trường phù hợp với các tiêu chí, chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, các Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
7. Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính đối với các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng vốn hỗ trợ từ Quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
8. Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo sự phân công của UBND tỉnh và quyết định của cấp có thẩm quyền.;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
1. Tổ chức cơ quan điều hành và các đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với Điều lệ tổ chức, hoạt động của Quỹ và mục tiêu, nhiệm vụ được giao;
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước; khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
3. Sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn;
4. Được mời các chuyên gia trong và ngoài tỉnh tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt động khác của Quỹ;
5. Được hưởng chế độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định;
6. Thực hiện tiếp nhận các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng cường năng lực cho Quỹ;
7. Từ chối các yêu cầu của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ Bảo vệ môi trường nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. Trong trường hợp tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ pháp luật quốc tế để yêu cầu thì chỉ được cung cấp thông tin khi có ý kiến chính thức của UBND tỉnh;
8. Trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
9. Cử lãnh đạo, viên chức và người lao động của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ và Hội đồng tư vấn chuyên ngành.
1. Hội đồng Quản lý gồm có: Chủ tịch và các ủy viên.
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường. Các ủy viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Trị.
b) Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ là 05 năm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch và các ủy viên của Hội đồng Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ phụ cấp theo quy định hiện hành.
3. Chế độ làm việc:
a) Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ 3 tháng/lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền. Hội đồng Quản lý có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Quản lý để giải quyết những vấn đề đột xuất. Cuộc họp hợp lệ phải có mặt từ hơn 2/3 thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ, biên bản là căn cứ để ban hành nghị quyết. Trong một số trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ có quyền yêu cầu các ủy viên trong Hội đồng Quản lý cho ý kiến quyết định bằng văn bản.
b) Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số.
4. Nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính, phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán của Quỹ Bảo vệ môi trường.
b) Kiểm tra, giám sát Cơ quan điều hành nghiệp vụ, Ban kiểm soát của Quỹ trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật và việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý. Xem xét báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban kiểm soát, phê duyệt chương trình hoạt động của Ban kiểm soát.
c) Phê duyệt danh mục, các tiêu chí lựa chọn, điều kiện xét chọn các dự án, chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường đề nghị vay vốn và tài trợ của Quỹ Bảo vệ môi trường. Hàng năm, ban hành danh sách các dự án, chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường đã được thẩm định, xét chọn theo thứ tự ưu tiên được sử dụng nguồn vốn tài trợ, hỗ trợ cho vay từ Quỹ Bảo vệ môi trường.
d) Trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường.
5. Quyền hạn Hội đồng quản lý:
a) Quyết định mức, thẩm quyền cho vay, hỗ trợ đầu tư, tài trợ cho các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
b) Giải quyết theo quy định của pháp luật các khiếu nại của tổ chức, cá nhân vay vốn hoặc nhận hỗ trợ từ Quỹ Bảo vệ môi trường.
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban và các thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ. Trình UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường.
d) Sử dụng bộ máy của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
đ) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành.
e) Nhận vốn giao cho Quỹ Bảo vệ môi trường thuộc sở hữu nhà nước.
6. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường.
1. Ban Kiểm soát, gồm có Trưởng ban và các thành viên, số lượng thành viên Ban Kiểm soát không quá 03 người.
Trưởng ban do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Các thành viên Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định của nhà nước. Nhiệm kỳ hoạt động của Ban Kiểm soát là 05 năm.
3. Ban Kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, Điều lệ này và các quyết định, quy định của Hội đồng quản lý. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng Quản lý Quỹ.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng Quản lý và tổ chức thực hiện một cách độc lập.
c) Thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng Quản lý Quỹ yêu cầu.
d) Xem xét và kiến nghị Hội đồng Quản lý Quỹ giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Quỹ Bảo vệ Môi trường.
4. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban Kiểm soát do Trưởng ban ủy quyền được tham dự và được phát biểu ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ nhưng không được biểu quyết.
5. Trưởng Ban Kiểm soát xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát và trình Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường quyết định.
6. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Bảo vệ Môi trường.
Điều 8. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ Bảo vệ môi trường gồm: Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, 01 Kế toán và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ.
Phó Giám đốc và Kế toán Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
b) Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
- Bộ phận Hành chính và Thẩm định đầu tư;
- Bộ phận Tài chính và Tín dụng.
Việc thành lập và quy định vụ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Cơ quan điều hành Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán:
a) Giám đốc Quỹ:
- Là đại diện pháp nhân của Quỹ Bảo vệ môi trường trong các quan hệ pháp lý, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường và pháp luật về hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ:
+ Tổ chức, điều hành hoạt động Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ theo Điều lệ này, quy chế quản lý tài chính, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và các quy định của pháp luật khác.
+ Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch hỗ trợ tài chính của Quỹ hàng năm trình Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
+ Tham dự các phiên họp của Hội đồng Quản lý, báo cáo định kỳ về tình hình huy động vốn, hỗ trợ tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường với Hội đồng Quản lý Quỹ.
+ Đề xuất thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành và tổng hợp ý kiến trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
- Ban hành nội quy làm việc trình Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường phê duyệt.
+ Đề xuất Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán của Quỹ.
+ Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo các quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân cấp của hội đồng Quản lý Quỹ và một số nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ.
+ Được tham gia các phiên họp thường kỳ của Hội đồng Quản lý Quỹ và được góp ý vào các nội dung của phiên họp.
b) Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ.
c) Kế toán Quỹ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý công tác tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ phụ cấp theo quy định hiện hành. Kinh phí hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Bảo vệ Môi trường.
Điều 9. Hội đồng tư vấn chuyên ngành
1. Hội đồng tư vấn chuyên ngành: gồm Chủ tịch, các thành viên thường trực và thành viên không thường trực.
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Các thành viên thường trực là đại diện lãnh đạo của một số phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước chi nhánh Quảng Trị. Số lượng thành viên thường trực là không quá 04 người. Các thành viên không thường trực là các chuyên gia trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
b) Hội đồng tư vấn chuyên ngành do Hội đồng Quản lý Quỹ thành lập và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Hội đồng tư vấn chuyên ngành tư vấn cho Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ tài chính.
3. Thành viên của Hội đồng tư vấn chuyên ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung công việc.
4. Hội đồng tư vấn chuyên ngành làm việc theo quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành.
5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Bảo vệ Môi trường.
1. Vốn điều lệ của Quỹ là 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp từ vốn sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh, được phân bổ trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày Quyết định thành lập Quỹ có hiệu lực thi hành.
Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi thống nhất với Sở Tài chính.
2. Vốn hoạt động bổ sung hàng năm từ các nguồn sau:
a) Ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp môi trường, cấp bù kinh phí tài trợ cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã thực hiện hàng năm và bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ. Hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn chi sự nghiệp môi trường của Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh;
b) Các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi trường và đa dạng sinh học thu vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các loại phí bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp thu, chi của địa phương;
c) Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
d) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn
Vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn cho các mục tiêu sau:
1. Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi các dự án bảo vệ môi trường.
2. Hỗ trợ lãi suất vay vốn và tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường nhưng không vượt quá 7% vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường.
4. Mua trái phiếu Chính phủ từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên cơ sở có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn.
Điều 13. Cơ chế hoạt động tài chính
1. Hoạt động tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Cho vay với lãi suất ưu đãi.
b) Hỗ trợ lãi suất cho vay.
c) Tài trợ và đồng tài trợ.
d) Nhận ủy thác và ủy thác.
đ) Đầu tư trái phiếu.
2. Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường là các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường có mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường; xử lý chất thải, tái chế chất thải; phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
3. Đối tượng được hỗ trợ tài chính theo các hình thức trên phải đáp ứng quy định cho từng hình thức quy định theo Điều lệ này.
Điều 14. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng vay vốn
Đối tượng được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường là các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Điều lệ này. Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ Môi trường quyết định danh mục ưu tiên và tiêu chí lựa chọn các dự án cho vay.
2. Điều kiện vay vốn
a) Các đối tượng được hỗ trợ vay vốn là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án đảm bảo trả nợ gốc và lãi vay.
c) Có đủ hồ sơ vay vốn theo quy định và được Quỹ Bảo vệ môi trường thẩm định, chấp nhận.
d) Cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích vay và chấp nhận các quy định của Quỹ Bảo vệ Môi trường trong việc hoàn trả vốn và lãi đúng hạn.
3. Mức vốn vay và thẩm quyền quyết định cho vay
a) Mức vốn vay của một dự án không được vượt quá mức 70% tổng mức đầu tư của dự án.
b) Giám đốc Quỹ đề xuất mức vốn vay với từng đối tượng vay để Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.
4. Thời hạn vay vốn
Thời hạn vay vốn được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 03 năm kể cả 01 năm ân hạn.
5. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường là lãi suất ưu đãi do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định, với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay.
6. Bảo đảm tiền vay
a) Đối tượng vay vốn phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng một hoặc một số biện pháp bảo đảm như sau: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, tín chấp. Việc giao dịch bảo đảm tiền vay của Quỹ Bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trong trường hợp việc cho vay không có tài sản bảo đảm (vay tín chấp) đối với từng dự án đầu tư cụ thể do Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét, quyết định sau khi có ý kiến của Hội đồng Quản lý Quỹ.
b) Trong thời gian chưa trả hết nợ, bên có trách nhiệm bảo đảm nợ không được chuyển nhượng, bán, cho tặng tài sản bảo đảm nợ vay; nhưng được phép dùng tài sản bảo đảm để bảo đảm nghĩa vụ nợ khác tại Quỹ Bảo vệ môi trường hoặc các tổ chức khác khi được Quỹ Bảo vệ môi trường chấp thuận.
7. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
a) Đối tượng vay vốn không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay và Quỹ Bảo vệ môi trường đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo thì Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay. Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét, điều chỉnh kỳ hạn nợ theo đề nghị của đối tượng vay vốn và báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tại kỳ họp gần nhất.
b) Đối tượng vay vốn không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay đúng thời hạn cho vay và Quỹ Bảo vệ môi trường đánh giá là có khả năng trả nợ trong thời gian nhất định sau thời hạn cho vay thì Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn tài trợ của đối tượng vay vốn. Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét gia hạn nợ theo đề nghị của đối tượng vay vốn và đề xuất của Giám đốc Quỹ.
8. Đối với các khoản nợ quá hạn
Các khoản nợ đến hạn không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khi thanh toán đối tượng vay vốn phải chịu lãi suất quá hạn trên số tiền nợ gốc chậm trả và số ngày chậm trả. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng tín dụng.
9. Trích lập Quỹ Bảo vệ Môi trường dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay:
a) Hàng năm Quỹ Bảo vệ Môi trường được trích lập Quỹ Bảo vệ môi trường dự phòng rủi ro. Trong 5 năm đầu, mức trích dự phòng rủi ro bằng 1%, các năm tiếp theo bằng 0,5% tính trên tổng số dư nợ vay của Quỹ Bảo vệ môi trường để xử lý các rủi ro khách quan.
b) Trích lập quỹ dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ Quỹ Bảo vệ môi trường.
10. Xử lý rủi ro
a) Đối tượng vay vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường bị rủi ro bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt hại thì chủ đầu tư sử dụng toàn bộ số tiền bảo hiểm được bồi thường từ cơ quan bảo hiểm (nếu có) để trả nợ cho Quỹ Bảo vệ môi trường, số nợ còn lại được xem xét gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa một phần hoặc xóa toàn bộ nợ vay.
b) Việc gia hạn nợ, khoanh nợ do Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét, quyết định theo quy định pháp luật. Riêng đối với việc xóa một phần hoặc toàn bộ nợ vay, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
c) Khoản bù đắp rủi ro trong các trường hợp gia hạn nợ, khoanh nợ và xóa nợ được lấy từ quỹ dự phòng rủi ro của Quỹ Bảo vệ môi trường.
Điều 15. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tài trợ cho hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường cần thiết, đột xuất, có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của tỉnh Quảng Trị, không nằm trong kế hoạch của các sở, ngành và UBND các cấp, bao gồm:
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức môi trường, phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
b) Huy động sự tham gia của cộng đồng vào sự nghiệp bảo vệ môi trường, khen thưởng các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
c) Xây dựng, thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường.
d) Thiết kế các chương trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về bảo vệ môi trường.
đ) Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường.
e) Các chương trình, kế hoạch, dự án theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Điều kiện để được tài trợ
Các hoạt động, nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này sẽ được xem xét tài trợ với điều kiện đối tượng đề nghị được tài trợ phải có vốn đối ứng ít nhất 50% thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường đó.
3. Thẩm quyền quyết định tài trợ
a) Mức tài trợ không được vượt quá 50% chi phí đầu tư cho các nội dung bảo vệ môi trường của đối tượng được tài trợ.
b) Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường quyết định mức tài trợ với từng đối tượng được tài trợ. Đối với mức tài trợ từ 100 triệu đồng trở lên Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ Môi trường xem xét, quyết định.
4. Quỹ Bảo vệ môi trường được hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đồng tài trợ chính cho các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
5. Quỹ Bảo vệ môi trường chỉ được sử dụng tối đa 50% vốn bổ sung hằng năm để thực hiện phương thức tài trợ và đồng tài trợ.
Điều 16. Hỗ trợ lãi suất tiền vay
1. Quỹ Bảo vệ Môi trường quyết định danh mục và mức hỗ trợ lãi suất vay vốn cụ thể cho các dự án vay vốn đầu tư bảo vệ môi trường từ các tổ chức tín dụng.
2. Dự án được hỗ trợ lãi suất vay vốn phải là các tổ chức, cá nhân có chương trình dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường mang tính địa phương, liên ngành hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn thuộc các lĩnh vực phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ lãi suất vay vốn cho dự án đầu tư bảo vệ môi trường khi vay từ các tổ chức tín dụng được quy định như đối với trường hợp tài trợ tại Điều 15 Điều lệ này.
4. Việc hỗ trợ lãi suất vay vốn được thực hiện một lần cho mỗi dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Việc cấp kinh phí hỗ trợ sẽ được tiến hành khi dự án đã hoàn thành kết quả, dự án được đưa vào sử dụng.
5. Mức hỗ trợ lãi suất vay tối đa không quá 50% lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng chủ đầu tư đã ký với các tổ chức tín dụng, đồng thời không vượt quá mức lãi suất cho vay của Quỹ. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.
6. Hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn bổ sung và nhu cầu hỗ trợ lãi suất của các dự án, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch trình Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định kế hoạch tài trợ các đối tượng theo quy định.
7. Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn không vượt quá 20% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường (không kể vốn điều lệ). Kế hoạch hỗ trợ hàng năm được Hội đồng Quản lý xem xét, quyết định.
Điều 17. Ủy thác và nhận ủy thác
1. Nhận ủy thác
a) Quỹ Bảo vệ môi trường được nhận ủy thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác.
b) Quỹ Bảo vệ môi trường được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác.
2. Ủy thác
a) Quỹ Bảo vệ môi trường được quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác.
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
1. Quỹ Bảo vệ Môi trường được phép sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để đầu tư trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Tài chính và được sự đồng thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn đó.
2. Tổng kinh phí mua để đầu tư các loại trái phiếu không được vượt quá 50% số vốn nhàn rỗi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Cơ chế quản lý tài chính
Hàng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn cho hoạt động tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường.
2. Lập dự toán thu, chi tài chính cho hoạt động bộ máy của Quỹ Bảo vệ môi trường theo Điều lệ này và hướng dẫn của Sở Tài chính.
1. Năm tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó.
2. Chế độ tài chính, chế độ kế toán của Quỹ Bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chi phí cho hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ Bảo vệ môi trường.
Quỹ Bảo vệ môi trường tổ chức kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm toán độc lập nếu thấy cần thiết.
Quỹ Bảo vệ môi trường lập và gửi các báo cáo nghiệp vụ, báo cáo thống kê, báo cáo kế toán và các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định hiện hành.
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện theo đúng quy định của Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định./.
- 1 Quyết định 2913/QĐ-UBND năm 2018 về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2018 về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 1778/QĐ-UBND năm 2017 sửa đổi Quyết định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 3147/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị
- 5 Quyết định 3412/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương
- 6 Thông tư 132/2015/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 10 Quyết định 78/2014/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 12 Thông tư liên tịch 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1 Quyết định 2913/QĐ-UBND năm 2018 về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2018 về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 1778/QĐ-UBND năm 2017 sửa đổi Quyết định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 3412/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương