UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 316/2006/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 19 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU HÀNG HOÁ CẤM NHẬP KHẨU, TẠM NGỪNG NHẬP KHẨU QUA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
- Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 935/TTg-KTTH ngày 07/7/2005 về việc kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi hàng qua kho ngoại quan;
- Căn cứ Quyết định số 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31/10/1998 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu và Quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
- Căn cứ Quyết định số 2504/2005/QĐ-BTM ngày 10/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại “về việc ban hành Quy chế quản lý kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu”;
- Xét đề nghị của Sở Thương mại tại Văn bản số 42/TM ngày 16/01/2006; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 3651/TP-KTVB ngày 29/12/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thương mại; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân: thị xã Móng Cái, các huyện: Bình Liêu, Hải Hà; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan và các thương nhân kinh doanh các mặt hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUY CHẾ TẠM THỜI
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU HÀNG HOÁ CẤM NHẬP KHẨU, TẠM NGỪNG NHẬP KHẨU QUA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 316 /2006/QĐ-UBND ngày 19 /01/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh việc quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua các Khu kinh tế cửa khẩu thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh được thực hiện theo Quy chế này và các quy định có liên quan tại Quy chế kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu và Quy chế kinh doanh theo phương thức theo phương thức tạm nhập tái xuất ban hành kèm theo Quyết định số 1311/1998/QĐ-BTN ngày 31/10/1998 của Bộ trưởng Bộ Thương mại; Quy chế hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 2504/2005/QĐ-BTM ngày 10/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Điều 2: Hàng hóa tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu
1. Cấm tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá nêu tại Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 2504/2005/QĐ-BTM ngày 10/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại “về việc ban hành Quy chế quản lý kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu”.
2. Đối với những mặt hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu nhưng không thuộc Danh mục nêu tại khoản 1 Điều này, Thương nhân chỉ được tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu sau khi được Bộ Thương mại hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh cho phép bằng văn bản.
Điều 3: Điều kiện được cấp giấy phép kinh doanh
Ngoài những điều kiện quy định tại Quy chế kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu và Quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất ban hành kèm theo Quyết định số 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31/10/1998 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu qua khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh phải có những điều kiện sau:
- Thương nhân có thời gian hoạt động xuất nhập khẩu 365 ngày trở lên (tính đến ngày nộp hồ sơ xin giấy phép);
- Không nợ đọng các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải đóng góp khác với Nhà nước;
- Quá trình kinh doanh không bị các cơ quan quản lý về môi trường xử lý từ hình thức phạt tiền trở lên về việc không chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều 4: Yêu cầu đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua khu kinh tế cửa khẩu:
- Hàng hoá tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu phải đựng trong bao bì chắc chắn, không bị rơi vãi, phát tán, đáp ứng các điều kiện về vận chuyển, bảo quản hàng hóa.
- Bến, kho, cảng chờ xuất hàng: Phải là những bến, kho, cảng đã đăng ký kinh doanh và được cơ quan chức năng cấp tỉnh cho phép hoạt động kinh doanh xuất, nhập hàng hoá..
- Phương tiện giao nhận hàng hoá là những phương tiện phải đảm bảo các quy định về giao nhận hàng hoá và đáp ứng được các yêu cầu quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, được cấp có thẩm quyền cho phép giao nhận hàng hoá; có đủ điều kiện để niêm phong kẹp chì, biển hiệu rõ ràng, được trang bị đủ các phương tiện, đảm bảo các điều kiện về an toàn, vệ sinh môi trường.
- Nghiêm cấm bán hàng hoá chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 5: Địa điểm xuất hàng qua Khu kinh tế cửa khẩu
1. Ngoài các cửa khẩu quốc tế, cảng biển quốc tế, Thương nhân được phép xuất hàng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu qua các địa điểm sau :
a. Hàng hoá tạm nhập tái xuất:
- Cửa khẩu Hoành Mô, Ka Long;
- Khu chuyển tải Vạn Gia;
- Các điểm thông quan: Đồng Văn, Bắc Phong Sinh, Lục Lầm.
b. Hàng hoá chuyển khẩu: Khu chuyển tải Vạn Gia
2. Địa điểm xuất hàng cụ thể đối với từng lô hàng được ghi trong văn bản cho phép của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Điều 6: Quy định về cấp phép kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu
1. Trường hợp Thương nhân đã được Bộ Thương mại cấp giấy phép tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế, cảng biển quốc tế xin tái xuất qua Khu kinh tế cửa khẩu:
1.1 Thương nhân gửi hồ sơ (02 bộ) về Sở Thương mại gồm:
- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Trường hợp lần đầu tiên xin giấy phép, Thương nhân phải xuất trình bản chính kèm theo bản sao có xác nhận của đơn vị; những lần sau, Thương nhân chỉ nộp bản sao có xác nhận của đơn vị);
- Văn bản cho phép của Bộ Thương mại (Bản sao có xác nhận của Thương nhân);
- Hợp đồng (nguyên tắc) mua hàng, bán hàng (bản sao có xác nhận của Thương nhân).
1.2 Sở Thương mại có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến của các ngành, đơn vi liên quan đối với những trường hợp cần thiết, đề xuất, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp phép cho Thương nhân được tái xuất qua Khu kinh tế cửa khẩu (gửi kèm theo bộ hồ sơ gốc nêu tại mục 1.1 nói trên).
1.3 Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết cấp phép cho tái xuất qua Khu kinh tế cửa khẩu trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày giao hồ sơ cho chuyên viên.
2. Trường hợp Thương nhân có yêu cầu tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu nhưng chưa được Bộ Thương mại chấp thuận:
2.1 Thương nhân gửi hồ sơ (02 bộ) về Sở Thương mại gồm:
- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Trường hợp lần đầu tiên xin giấy phép, Thương nhân phải xuất trình bản chính kèm theo bản sao có xác nhận của đơn vị; những lần sau, Thương nhân chỉ nộp bản sao có xác nhận của đơn vị);
- Hợp đồng (nguyên tắc) mua hàng, bán hàng (bản sao có xác nhận của Thương nhân).
2.2 Sở Thương mại có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến của các ngành, đơn vi liên quan đối với những trường hợp cần thiết, báo cáo, đề xuất Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp giấy phép tái xuất hàng hoá cho Thương nhân (gửi kèm theo bộ hồ sơ gốc nêu tại mục 2.1 nói trên). Giấy phép tái xuất hàng hoá là cơ sở để Bộ Thương mại xem xét cấp giấy phép tạm nhập hàng hoá qua cảng biển quốc tế, cửa khẩu quốc tế. Thương nhân chỉ được phép tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu sau khi được Bộ Thương mại cấp phép bằng văn bản.
2.3 Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày giao hồ sơ cho chuyên viên
Điều 7: Trách nhiệm của các Ngành, địa phương liên quan
1. Sở Thương mại là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh trong công tác quản lý kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu.
Sở Thương mại có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hoá về Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Tham mưu trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung những quy định không hợp lý, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm trong hoạt động kinh doanh của các Thương nhân.
Giao Sở Thương mại định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình cấp giấy phép của tỉnh, tình hình chống buôn lậu và chống gian lận thương mại có liên quan đến việc cấp giấy phép, báo cáo Bộ Thương mại bằng văn bản.
2. Các ngành Hải quan, Công an, Bộ đội Biên phòng, Tài nguyên - Môi trường, Cảng vụ Hàng hải giải quyết các công việc liên quan thuộc thẩm quyền được giao; Phối kết hợp trong việc giải quyết công việc liên quan; Giải quyết thủ tục nhanh chóng, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; đồng thời tăng cường công tác đầu tranh chống buôn lậu, chống việc lợi dụng các hoạt động kinh doanh trên để thẩm lậu hàng hoá vào nội điạ.
3. Uỷ ban Nhân dân: thị xã Móng Cái; các huyện Hải Hà, Bình Liêu có trách nhiệm chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn tăng cường công tác quản lý hành chính, quản lý nhà nước trên địa bàn, phối hợp với các ngành chức năng trong công tác đấu tranh chống hàng hoá thẩm lậu vào thị trường nội địa.
Điều 8: Trách nhiệm của các Thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và đơn vị kinh doanh bến bãi:
1. Các Thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu theo định kỳ hàng tháng và đột xuất (khi có yêu cầu) về Sở Thương mại để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Thương mại.
2. Các đơn vị kinh doanh bến, bãi phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc hàng hoá xuất, nhập tại bến không đảm bảo các quy định của cơ quan quản lý về môi trường.
Điều 9: Điều khoản thi hành.
- Các Thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, các đơn vị kinh doanh bến bãi, các cơ quan quản lý Nhà nước, các địa phương có liên quan phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề không phù hợp, các đơn vị báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh thông qua Sở Thương mại để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung.
- Giao Sở Thương mại chủ trì việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện Quy chế này./.
- 1 Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2013 đính chính Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 2504/2005/QĐ-BTM về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 4 Công văn số 935/TTg-KTTH của Thủ tướng Chính phủ về việc kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi hàng qua kho ngoại quan
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Quyết định 1311/1998/QĐ-BTM về Quy chế kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu và Quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 8 Chỉ thị 105/CT-UB năm 1989 tăng cường quản lý công tác xuất nhập khẩu do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1 Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2013 đính chính Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
- 3 Chỉ thị 105/CT-UB năm 1989 tăng cường quản lý công tác xuất nhập khẩu do tỉnh Bến Tre ban hành