UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 317/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 23 tháng 3 năm 2020 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ- CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại văn bản số 470/STC-HCSN ngày 11 tháng 3 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Tháp năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, các tổ chức đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Tổng Giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 317/QĐ-UBND-HC ngày 23/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, để sử dụng có hiệu quả nguồn lực và góp phần nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để tập trung cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của nhân dân về THTK, CLP.
- Kế hoạch THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong toàn tỉnh. Đồng thời, phải xác định thành nhiệm vụ thường xuyên và là trách nhiệm xuyên suốt của các cơ quan, địa phương, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Các ngành, các cấp, đơn vị, địa phương cần cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Qua đó, làm cho mọi công dân hiểu rõ ý nghĩa thiết thực của việc THTK, CLP, tạo được ý thức tự giác ở mỗi cá nhân thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
Các sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng quản lý nhà nước được giao, trên cơ sở nhiệm vụ năm 2020 chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí cho các đơn vị. Tập trung vào các lĩnh vực: quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước, quản lý tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước...
Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định); đảm bảo thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước đã được phê chuẩn.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN)
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo quy định. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác phí; phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm. Hạn chế sử dụng kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không sử dụng kinh phí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của địa phương;
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lắp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện;
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục, y tế và các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Đối với THTK, CLP trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản: bảo đảm việc phân bổ vốn đầu tư tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật Đầu tư công và quy định của cấp có thẩm quyền về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020;
THTK, CLP thông qua đổi mới cơ bản cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Phấn đấu đảm bảo 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công do cấp có thẩm quyền quyết định. Trong đó, tập trung bố trí vốn đầu tư công hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đối với các trường hợp đã bố trí, phân bổ vốn đầu tư nhưng chưa thật sự cần thiết hoặc sử dụng chưa đúng quy định thì cần có biện pháp điều chỉnh, thu hồi, đồng thời, có kế hoạch bố trí, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, mang lại hiệu quả hơn.
+ Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư quản lý, phê duyệt và thực hiện.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục đổi mới kế hoạch hóa công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng chủ động cân đối các nguồn vốn từ đầu năm, các nguồn vốn được bổ sung trong năm đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cải tiến quy trình, thủ tục thẩm định, thẩm tra dự án để rút ngắn thời gian, đồng thời bảo đảm chất lượng thẩm định, thẩm tra dự án.
+ Rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, đảm bảo các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng công trình thường xuyên, hiệu quả. Tổ chức sơ kết, đánh giá hiệu quả của cơ chế giám sát đầu tư tại cộng đồng đề xuất phương án tổ chức, triển khai trong thời gian tới.
3. Quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
Thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 10/10/2016 và Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 20/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sử dụng vốn thực hiện theo đúng tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, phương tiện đi lại, tài sản công
Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; thực hiện nghiêm phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp, sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, diện tích đã có. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN phải trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định. Trụ sở làm việc không đúng mục đích hoặc không sử dụng phải được thu hồi;
Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định;
Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về định mức sử dụng xe ô tô và đảm bảo theo đúng mục tiêu của Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công;
Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định; Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những tài sản theo danh mục đã được quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Các ngành, các cấp thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, phương tiện đi lại đang quản lý theo thẩm quyền để bố trí sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tiêu chuẩn quy định.
5. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Các sở, ban, ngành, các địa phương được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, cát, khoáng sản,... ban hành các quy chế, quy định về sử dụng, tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
Tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đã được cấp thẩm quyền xét duyệt đúng quy định; khẩn trương chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản chi tiết cho từng xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định, sử dụng sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoach sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang và lấn chiếm đất trái quy định;
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nhất là nguồn tài nguyên và các lĩnh vực ảnh hưởng đến môi trường. Tiếp tục rà soát tiến độ và tính phù hợp trong sử dụng đất đối với các dự án đầu tư, các dự án khai thác sử dụng nguồn tài nguyên nước; kiên quyết thu hồi hoặc không gia hạn giấy phép đối với những dự án sử dụng đất không đúng mục đích, không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách từng bước theo mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt động.
NSNN không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được NSNN hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của NSNN và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN.
7. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại doanh nghiệp nhà nước
Các doanh nghiệp nhà nước phải tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao; tăng cường giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại công ty nhà nước. Phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí tiền vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên,…
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế; thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm 2020, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó, nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP.
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP trong đó tập trung vào:
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực đối với các ngành, cơ quan, tổ chức nhất là trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội;
b) Tập trung rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp;
c) Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát NSNN.
Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP.
Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
- Các dự án đầu tư sử dụng NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn gốc từ NSNN;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do NSNN cấp kinh phí;
- Công khai quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào Chương trình của tỉnh cần tập trung:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch THTK, CLP của cơ quan, đơn vị.
b) Tổ chức triển khai các biện pháp THTK, CLP, trong đó, tập trung và các giải pháp để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của các nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2020.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình THTK, CLP theo quy định sau:
- Số liệu báo cáo từ 01/01 đến 31/12 hàng năm (theo mẫu biểu báo cáo ban hành theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính), đồng thời, thực hiện đánh giá các tiêu chí THTK, CLP theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính thực hiện báo cáo hàng năm theo định kỳ gửi trước ngày 31/01 năm sau liền kề năm báo cáo, gửi về Sở Tài chính để tổng hợp.
- Đối với báo cáo đột xuất: số liệu báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi có văn bản chỉ đạo.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm Chương trình này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên phản ánh những khó khăn, vướng mắc qua Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chỉ đạo, xử lý tháo gỡ kịp thời./.
- 1 Quyết định 1944/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2020
- 2 Quyết định 986/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2020
- 3 Quyết định 869/QĐ-UBND Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Hòa Bình năm 2020
- 4 Quyết định 166/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Đầu tư công 2019
- 6 Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 7 Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 9 Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10 Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 15 Luật đất đai 2013
- 16 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 1 Quyết định 869/QĐ-UBND Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Hòa Bình năm 2020
- 2 Quyết định 1944/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2020
- 3 Quyết định 986/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2020