ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 317/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 20 tháng 3 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số: 34/CT-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 252/TTr-LĐTBXH ngày 06 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số: 34/CT-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ: 34/CT-TTG NGÀY 26/12/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 317/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Luật Việc làm; hướng tới mục tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại Nghị quyết số: 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; Nghị quyết số: 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020.
- Phát triển, mở rộng các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm xã hội
a) Tuyên truyền về vị trí, vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt nhấn mạnh quan điểm của Đảng “Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội”.
b) Tuyên truyền những nội dung cơ bản của chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội, đặc biệt là những thông tin về quyền lợi và nghĩa vụ đối với người tham gia bảo hiểm xã hội phải theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, đảm bảo công bằng và bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội. Vận động người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội đạt mục tiêu đề ra.
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
a) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan Bảo hiểm xã hội trong thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội. Huy động sự vào cuộc tích cực của các cơ quan có liên quan.
b) Các cấp chính quyền và các đơn vị khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ, phải tính toán, xác định chỉ tiêu về dân số tham gia bảo hiểm xã hội.
c) Củng cố, kiện toàn, tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực tham mưu, quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý bảo hiểm xã hội.
d) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp chính quyền trong việc thực hiện các chương trình, chính sách về bảo hiểm xã hội.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội ở tất cả các cấp, các ngành, các đoàn thể và các đơn vị, nhất là các doanh nghiệp; tập trung thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các đơn vị, doanh nghiệp cố tình trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội.
b) Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, quản lý lao động, tiền lương, tiền công, thu nhập để làm căn cứ xét hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và chống thất thu quỹ Bảo hiểm xã hội.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội cùng cấp xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội để tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm xã hội tới người lao động, người sử dụng lao động.
d) Phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó tập trung vào các hoạt động đối thoại chính sách với người lao động, người sử dụng lao động.
Chia sẻ thông tin, dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Chia sẻ dữ liệu liên quan đến đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động; số lao động đang làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và dành thời lượng phù hợp để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm xã hội, nhất là về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động, người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội.
a) Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị tại địa phương xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp để đôn đốc, yêu cầu đơn vị, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đầy đủ cho người lao động. Bám sát đơn vị sử dụng lao động để hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện đóng nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, đúng thời gian quy định.
b) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính nhằm quản lý chặt chẽ đối tượng thụ hưởng; giải quyết tốt các chế độ bảo hiểm xã hội; phục vụ chi trả nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm quyền lợi cho các đối tượng tham gia.
c) Thực hiện thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, trong đó tập trung thanh tra các đơn vị, doanh nghiệp đang cố tình trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, chưa tham gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
d) Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các hình thức thông tin, tuyên truyền về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Mở rộng mạng lưới đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện; tích cực vận động, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương thực hiện các giải pháp quản lý số doanh nghiệp đang hoạt động, số lao động đang làm việc và số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Yêu cầu doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đầy đủ cho người lao động.
b) Phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương trong đôn đốc, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; đặc biệt tăng cường vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
c) Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm đạt được chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
7. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn
Phối hợp với các cơ quan nhà nước, Bảo hiểm xã hội tỉnh tăng cường tuyên truyền, vận động người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Kạn
Chỉ đạo các cấp Công đoàn tuyên truyền, vận động người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, giám sát việc thực thi pháp luật tại các đơn vị, doanh nghiệp; thực hiện khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Tăng cường hoạt động giám sát việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; tuyên truyền, vận động người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.
- 1 Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội"
- 2 Quyết định 1436/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg tăng cường thực hiện nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4 Kế hoạch 1134/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường thực hiện đồng bộ nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5 Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2016 về tăng cường thực hiện đồng bộ nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 2262/BHXH-PT năm 2015 hướng dẫn cấp thẻ bảo hiểm y tế năm 2016 đối tượng cùng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 9 Quyết định 1954/QĐ-UBND năm 2014 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2013-2015 và 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 10 Luật việc làm 2013
- 11 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 12 Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 13 Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ một số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 1 Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ một số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 1954/QĐ-UBND năm 2014 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2013-2015 và 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Công văn 2262/BHXH-PT năm 2015 hướng dẫn cấp thẻ bảo hiểm y tế năm 2016 đối tượng cùng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 1436/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg tăng cường thực hiện nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6 Kế hoạch 1134/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường thực hiện đồng bộ nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7 Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội"