UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3174/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 17 tháng 11 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật tiếp công dân năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân;
Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN THAM GIA TIẾP CÔNG DÂN THƯỜNG XUYÊN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3174/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp công tác giữa các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy trong hoạt động tiếp công dân (gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất) tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là Trụ sở).
1. Cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy được giao tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở.
Việc phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
1. Tuân thủ quy định của Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của Đảng có liên quan; căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan để xác định cụ thể phạm vi, trách nhiệm trong công tác phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở.
2. Các cơ quan, cán bộ, công chức được cử tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ, kịp thời, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao, bảo đảm và nâng cao hiệu quả tiếp công dân tại Trụ sở.
Điều 5. Tiếp, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở
1. Đón tiếp và phân loại ban đầu:
Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm đón tiếp, phân loại ban đầu vụ việc, hướng dẫn công dân đến đại diện cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. Việc phân loại thực hiện theo quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, của Quy chế này.
Trong trường hợp vụ việc thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở thì công chức làm nhiệm vụ báo cáo Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh để xem xét, quyết định.
2. Tiếp, giải thích pháp luật và hướng dẫn công dân:
Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở (gọi tắt là Thường trực tiếp công dân), do cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có văn bản phân công nhiệm vụ, có trách nhiệm tiếp, xử lý thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp; nghiên cứu, giải thích các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
3. Xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung:
a) Công chức được giao nhiệm vụ của Ban Tiếp công dân tỉnh xem xét cụ thể nội dung để hướng dẫn công dân cử đại diện làm việc với Thường trực tiếp công dân của cơ quan có trách nhiệm tiếp công dân tại Trụ sở.
b) Trong trường hợp vụ việc đông người phức tạp, công dân có thái độ bức xúc thì Thường trực tiếp công dân báo cáo lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh để có biện pháp giải quyết hiệu quả; hoặc lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh mời các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cùng tham gia tiếp công dân.
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan, Thường trực tiếp công dân của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong quá trình tiếp công dân, trao đổi thông tin kịp thời, chính xác, thống nhất nội dung trả lời công dân theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; làm tốt công tác dân vận, vận động, thuyết phục công dân trở về địa phương để được giải quyết, hạn chế tối đa việc công dân bức xúc gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
1. Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do mình chuyển đến. Thường trực tiếp công dân báo cáo, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan những vụ việc cần kiểm tra, đôn đốc.
Tại cuộc họp giao ban Thủ trưởng các cơ quan thống nhất danh sách, nội dung các vụ việc cần kiểm tra, đôn đốc để lập kế hoạch báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền:
a) Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp với đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở và các cơ quan có liên quan thành lập Tổ công tác thực hiện kế hoạch.
b) Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan, bố trí cán bộ, công chức và phương tiện tham gia Tổ công tác.
c) Ban Tiếp công dân tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả và đề xuất hướng giải quyết.
Điều 7. Thông tin, báo cáo trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư
1. Quản lý thông tin, dữ liệu liên quan đến công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư tại Trụ sở:
Ban Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý thống nhất thông tin, dữ liệu liên quan đến công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư tại Trụ sở. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu phải được sự đồng ý của Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh.
Thường trực tiếp công dân của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở sử dụng thống nhất phần mềm tiếp công dân để phục vụ cho việc theo dõi, quản lý và khai thác thông tin, dữ liệu công tác tiếp công dân.
2. Chế độ thông tin, báo cáo:
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Ban Tiếp công dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, các cơ quan tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở và các cơ quan có liên quan về tình hình, kết quả tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại trụ sở tiếp công dân; kết quả giải quyết của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những vụ việc theo thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại các buổi tiếp công dân; kết quả đôn đốc, giải quyết đơn do Ban Tiếp công dân hoặc các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.
Trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng bộ tỉnh và các kỳ họp của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo hàng ngày về tình hình tiếp công dân tại Trụ sở.
3. Để xử lý đơn thư tập trung một đầu mối, vào sáng thứ 5 hàng tuần, Thường trực tiếp công dân của các cơ quan tổng hợp danh sách và tóm tắt nội dung các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh gửi đến cơ quan mình trong tuần, thống nhất với Trưởng Ban Tiếp công dân, xác định đơn trùng (đơn có cùng một nội dung gửi nhiều cơ quan khác nhau); xác định thẩm quyền của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm tham mưu ban hành văn bản xử lý theo quy định.
Trong văn bản xử lý đơn trùng, cơ quan xử lý phải nêu rõ việc công dân đồng gửi đơn đến tổ chức, cá nhân đã được xử lý tập trung vào một đầu mối; văn bản xử lý được gửi đến công dân và các cơ quan đã nhận đơn.
Điều 8. Điều hành hoạt động tại Trụ sở
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh điều hành hoạt động của Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, chỉ đạo Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Phối hợp với đại diện lãnh đạo của cơ quan tham gia tiếp công dân theo dõi, quản lý việc tiếp công dân của Thường trực tiếp công dân tại Trụ sở.
2. Chủ trì, phối hợp với Thường trực tiếp công dân của cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở trong việc tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân.
4. Chủ trì giao ban định kỳ hàng tháng với đại diện lãnh đạo của cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân phường Trưng Vương.
5. Quản lý hệ thống phần mềm tiếp công dân, hướng dẫn nghiệp vụ về tiếp công dân, xử lý đơn thư thống nhất tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với đại diện lãnh đạo của cơ quan tiếp công dân tại Trụ sở, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và chính quyền địa phương có biện pháp hỗ trợ công dân trong trường hợp cần thiết.
7. Tổ chức việc bảo vệ, thường trực và công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của Trụ sở.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THAM GIA TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ
1. Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Tiếp công dân tỉnh):
Họ, tên, chức vụ của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ Thường trực tiếp công dân tại Trụ sở và lịch tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình.
2. Thường trực tiếp công dân của cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ được áp dụng thống nhất tại Trụ sở.
b) Phối hợp chặt chẽ với Thường trực tiếp công dân của các cơ quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của Trụ sở.
d) Chấp hành sự điều hành của lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh khi xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung, các vụ việc phức tạp, kéo dài.
Điều 10. Trách nhiệm của Thường trực tiếp công dân Văn phòng Tỉnh ủy
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng.
2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đảng, trừ các nội dung quy định tại Điều 11 và 12 Quy chế này.
3. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thường trực Tỉnh ủy; Trưởng các Ban xây dựng Đảng tỉnh, ngoài những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy.
4. Đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung để Văn phòng Tỉnh ủy phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức buổi tiếp công dân của Thường trực Tỉnh ủy tại Trụ sở khi có yêu cầu.
Điều 11. Trách nhiệm của Thường trực tiếp công dân Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kiểm tra đảng các cấp.
2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại về kỷ luật đảng; tố cáo liên quan đến tổ chức đảng và đảng viên theo quy định của điều lệ đảng.
3. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ hoặc tham mưu cho Ban Thường vụ, Ban chấp hành đảng bộ tỉnh giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền theo quy định của Điều lệ đảng.
4. Chủ trì đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung để Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức buổi tiếp công dân của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tại Trụ sở khi có yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm của Thường trực tiếp công dân Ban Nội chính Tỉnh ủy
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nội chính tỉnh.
2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng.
3. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy.
4. Chủ trì đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung để Ban Nội chính Tỉnh ủy phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức buổi tiếp công dân của Trưởng ban Nội chính Tỉnh ủy tại Trụ sở khi có yêu cầu.
1. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thái Nguyên và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
2. Chủ trì đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung để Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức buổi tiếp công dân của Đại biểu Quốc hội tỉnh Thái Nguyên; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu HĐND tỉnh tại Trụ sở khi có yêu cầu.
Điều 14. Trách nhiệm của Thường trực tiếp công dân Ban tiếp công dân tỉnh
1. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc các nội dung quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13 Quy chế này.
2. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phối hợp với Thường trực tiếp công dân của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các đoàn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người.
4. Chủ trì đề xuất vụ việc, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung, báo cáo Trưởng Ban tiếp công dân để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc tiếp công dân định kỳ và đột xuất của lãnh đạo UBND tỉnh tại Trụ sở.
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ VÀ QUẢN TRỊ TRỤ SỞ
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bố trí phòng làm việc, trang thiết bị cho Thường trực tiếp công dân của các cơ quan tiếp công dân và quản lý tài sản tại Trụ sở theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm kê tài sản, lập dự toán chi ngân sách phục vụ hoạt động của Trụ sở.
3. Thường trực tiếp công dân của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản được trang bị đảm bảo an toàn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 16. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho cán bộ, công chức và công dân tại Trụ sở; chỉ đạo xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm Thông báo cho cơ quan Công an tỉnh lịch Tiếp công dân của lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh. Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng đảm bảo an ninh trật tự tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, đặc biệt trong trường hợp lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ, đột xuất.
Điều 17. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kịp thời động viên, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân; phối hợp đảm bảo an ninh trật tự phục vụ công tác tiếp công dân; thông báo với lãnh đạo cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở về hành vi vi phạm của Thường trực tiếp công dân (nếu có) để kịp thời chấn chỉnh hoặc xử lý theo quy định.
Điều 18. Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc lãnh đạo các cơ quan cùng trao đổi thống nhất trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 2804/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 2687/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 3889/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ và chế độ thông tin, báo cáo công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh với Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn
- 5 Quyết định 1646/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6 Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 7 Luật tiếp công dân 2013
- 8 Luật khiếu nại 2011
- 9 Luật tố cáo 2011
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1646/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2 Quyết định 3889/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ và chế độ thông tin, báo cáo công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 2687/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Tiền Giang
- 4 Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh với Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn
- 5 Quyết định 2804/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Thành phố Hà Nội