ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2001/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 24 tháng 10 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2001- 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ tình hình Kinh tế - Xã hội của tỉnh;.
Xét đề nghị của chủ nhiệm Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh tại tờ trình số 154/Ttr-DS ngày 20 tháng 9 năm 2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt chiến lược Dân số Quảng Bình giai đoạn 2001-2010 với những nội dung chủ yếu sau đây.
1. Quan Điểm:
a) Công tác Dân số là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của từng xã hội.
b) Thực hiện đồng bộ, từng bước và có trọng điểm từng yếu tố của chất lượng, cơ cấu Dân số và phân bố dân cư, tập trung ưu tiên cho các vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn.
c) Đầu tư cho công tác Dân số là đầu tư cho sự phát triển mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Nhà nước đảm bảo nguồn lực cho công tác Dân số đồng thời vận động sự đóng góp của cộng đồng và tranh thủ sự viện trợ của các dự án trong và ngoài nước.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền - giáo dục về công tác Dân số và phát triển, chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ), tăng cường vai trò của gia đình và thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm sóc SKSS/KHHGĐ là các giải pháp cơ bản.
e) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác Dân số, đẩy mạnh xã hội hóa là yếu tố quyết định đảm bảo sự thành công của chương trình Dân số và phát triển.
2. Mục tiêu của chiến lược:
a) Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện gia đình 1-2 con, khoẻ mạnh để có cuộc sống ấm no hạnh phúc, tiến tới ổn định quy mô Dân số, từng bước nâng cao chất lượng Dân số và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
b) Các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức giảm sinh hàng năm 0,5-0,6% để đạt mức sinh thay thế toàn tỉnh vào năm 2009. Vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, cồn bãi chậm nhất vào năm 2010 để có quy mô Dân số khoảng 861.390 người. Cơ cấu Dân số cà phân bố dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng Dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần.
3. Các giải pháp chủ yếu:
a) Lãnh đạo tổ chức và quản lý:
Kiện toàn, củng cố và ổn định hệ thống tổ chức làm công tác Dân số các cấp đặc biệt là cơ sở để đảm bảo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình Dân số và phát triển. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Chính quyền các cấp đối với công tác Dân số. Thực hiện có hiệu quả quản lý Nhà nước đối với công tác Dân số, phát huy cao nhất sự hợp tác tích cực giữa các cơ quan Nhà nước và các tổ chức tham gia công tác Dân số.
b) Truyền thông giáo dục - thay đổi hành vi:
Tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững về Dân số, sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình trên cơ sở cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin với nội dung và hình thức phù hợp với từng khu vực, từng vùng và từng nhóm đối tượng, chú trọng hình thức tư vấn, vận động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên. Mở rộng các hình thức giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục Dân số trong và ngoài nhà trường.
c) Chăm sóc sức khoẻ sinh sản / kế hoạch hóa gia đình:
Chăm sóc SKSS/KHHGĐ với các nội dung và nâng cao chất lượng dịch vụ hình thức phù hợp trong khuôn khổ chăm sóc sức khoẻ ban đầu để giảm sinh vững chắc, giảm nạo hút thai. Đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ và tư vấn SKSS/KHHGĐ, đưa dịch vụ về tận cơ sở để đáp ứng yêu cầu của các đối tượng một cách tiện lợi nhất. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ thông qua việc nâng cao kỹ năng của đội ngũ cung cấp dịch vụ ở các cơ sở y tế đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Thực hiện tốt các chương trình chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em. Đẩy mạnh tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS.
d) Nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu về dân cư:
Nâng cao năng lực thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về dân cư, tiếp tục củng cố hệ thống quản lý trên địa bàn. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê về DS-KHHGĐ. Hoàn chỉnh hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành để đánh giá kết quả thực hiện chiến lược, chương trình Dân số ở địa phương. Lồng ghép các yếu tố Dân số trong việc hoạch định chính sách, lập kế hoạch nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Nâng cao dân trí, tăng cường vai trò của gia đình và bình đẳng giới:
Nâng cao trình độ dân trí, tăng cường vai trò gia đình và thực hiện bình đẳng giới nhằm góp phần nâng cao chất lượng Dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng và hoàn thiện các chính sách về Dân số và phát triển:
Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia công tác Dân số, tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi cá nhân, mỗi gia đình và toàn thể cộng đồng tự nguyện và chủ động tham gia công tác Dân số. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách Dân số gắn với phát triển, tạo cơ sở pháp lý và động lực thúc đẩy quá trình tổ chức thực hiện, tiếp tục hướng dẫn, cụ thể hóa, quán triệt và chấp hành toàn diện các chính sách về DS-KHHGĐ.
g) Kinh phí:
Phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, trước mắt ngoài kinh phí từ Trung ương, ngân sách tỉnh và các địa phương cần có khoản kinh phí hỗ trợ phù hợp đồng thời khuyến khích, huy động nguồn lực khác cho các hoạt động này về lâu dài, phấn đấu mức đầu tư cho công tác DS-KHHGĐ đạt bình quân đầu người là 0,6 USD/năm trong đó kinh phí của ngân sách Nhà nước đảm bảo 80% phần còn lại huy động từ các nguồn khác.
h) Đào tạo và nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng đào tạo và ứng dụng khoa học - kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số các cấp đáp ứng yêu cầu của chiến lược, kế thừa và xúc tiến các nghiên cứu khoa học thiết thực có chất lượng nhằm đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc triển khai chiến lược.
4. Chiến lược và thực hiện theo 2 giai đoạn.
a) Giai đoạn I (2001-2010).
Tập trung mọi nỗ lực để thực hiện mục tiêu giảm sinh, đặc biệt là những vùng có mức sinh cao, nhằm đạt mức sinh thay thế vào năm 2009-2010, tập trung các hoạt động truyền thông để chuyển đổi hành vi và cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo, vùng có mức sinh cao thông qua việc tổ chức các chiến dịch lồng ghép, triển khai các mô hình thí điểm về nâng cao chất lượng về Dân số, chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
b) Giai đoạn 2( 2006-2010 )
Thực hiện đồng bộ các nội dung chăm sóc SKSS/KHHGĐ nhằm duy trì mức sinh thay thế một cách bền vững trên phạm vi toàn tỉnh, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về dân cư. Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng các mô hình, triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Dân số.
5. Các chương trình hành động của chiến lược:
a) Chương trình nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số giai đoạn 2001-2010. Cơ quan chủ trì: Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh, Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục - Đào tạo, Ban tổ chức chính quyền tỉnh, Trường Đảng tỉnh.
b) Chương trình truyền thông giáo dục thay đổi hành vi giai đoạn 2001-2005.Cơ quan chủ trì: Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh. Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở văn hóa thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Bình, Liên đoàn lao động tỉnh, Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên.
c) Chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2001- 2010: Cơ quan chủ trì: Sở y tế. Cơ quan phối hợp: Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh. Hội kế hoạch hóa gia đình tỉnh.
d) Chương trình nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu về dân cư giai đoạn 2001-2010: Cơ quan chủ trì: Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh. Cơ quan Phối hợp: Cục thống kê: Sở Khoa học công nghệ và Môi trường, Công an tỉnh; Sở tư pháp, Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá.
đ ) Chương trình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lượng Dân số giai đoạn 2001-2010: Cơ quan chủ trì: Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh. Cơ quan phối hợp Sở Khoa học công nghệ và môi trường, Sở y tế.
e ) Chương trình lồng ghép Dân số với phát triển gia đình bền vững thông qua hoạt động tín dụng, tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình giai đoạn 2001-2010. Cơ quan chủ trì: Ủy ban DS/KHHGĐ tỉnh. Cơ quan phối hợp: Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng người nghèo; Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh.
g ) Chương trình tăng cường đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản kế hoạch hóa gia đình cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2001-2005. Cơ quan chủ trì: Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh. Cơ quan phối hợp: Sở y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và xã hội. Ủy ban dân tộc miền núi và các tổ chức thành viên.
Điều 2: Tổ chức thực hiện:
1. Thực hiện công tác DS/KHHGĐ là trách nhiệm của mỗi công dân, mỗi gia đình và toàn xã hội. Trước tiên là trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của cấp ủy, chính quyền các cấp, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội đối với công tác DS-KHHGĐ.
2. Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh là cơ quan đầu mối thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn toàn tỉnh, chịu sự lãnh đạo quản lý toàn diện của UBND tỉnh và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ về chuyên môn nghiệp vụ. Ủy ban DS-KHHGĐ về chuyên môn nghiệp vụ. Ủy ban DS-KHHGĐ tỉnh tập trung một số nhiệm vụ sau:
Chịu trách nhiệm điều phối thực hiện chương trình DS-KHHGĐ và những nội dung đã nêu trong chiến lược này trên phạm vi toàn tỉnh, theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược. Ủy ban DS-KHHGĐ chủ trì xây dựng và thực hiện các chương trình nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ làm công tác Dân số, truyền thông giáo dục thay đổi hành vi, nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu về dân cư, lồng ghép dân số với phát triển gia đình bền vững thông qua hoạt động tín dụng - tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình, tăng cường dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ. Nghiên cứu đề xuất với Thường vụ tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh xem xét hoặc kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền, xây dựng và cụ thể hóa một số chế độ chính sách mang tính đặc thù để khuyến khích, động viên, nhằm thực hiện tốt công tác DS-KHHGĐ ở tỉnh. Quản lý các chương trình và kế hoạch tài chính, bao gồm ngân sách Trung ương, địa phương, các dự án, các nguồn đóng góp khác để thực hiện chương trình DS-KHHGĐ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan liên quan thực hiện việc lồng ghép các các chỉ tiêu Dân số vào quá trình kế hoạch hóa, xây dựng, tổng hợp và cân đối kế hoạch, ngân sách cho các chương trình DS-KHHGĐ; phối hợp với các cơ quan trong việc xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân.
4. Sở y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và quản lý toàn diện về công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, dịch vụ KHHGĐ, tổ chức chỉ đạo và quản lý việc cung ứng các dịch vụ KHHGĐ đến tận xã, phường; đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế và các đối tượng tham gia công tác DS-KHHGĐ; thường xuyên lồng ghép các chương trình DS-KHHGĐ vào các chương trình thích hợp khác do Sở đảm nhiệm.
5. Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm đảm bảo nguồn tài chính đã được duyệt cho các hoạt động của chính sách Dân số, phối hợp với các cơ quan, các tổ chức trong việc xây dựng kế hoạch ngân sách liên quan đến các chính sách DS-KHHGĐ, đồng thời kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí của các cơ quan, tổ chức này.
6. Công an tỉnh phối hợp với các ban ngành, đoàn thể đảm bảo sự bình yên cho nhân dân, làm tốt công tác quản lý đối với sự biến động dân cư trên địa bàn tỉnh, đăng ký và quản lý nhân khẩu vào thị xã và các khu công nghiệp tập trung, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội, từng bước nâng chất lượng dân số.
7. Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm thu thập, xử lý, cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin về DS-KHHGĐ. Trước mắt cần hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý dân số trên cơ sở đăng ký dân cư thống nhất để đáp ứng nhu cầu sử dụng các chỉ tiêu dân số phục vụ việc hoạch định và thực hiện các chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng, cụ thể hóa chính sách để nâng cao dân trí, giáo dục dân trí, giáo dục đào tạo về công tác DS-KHHGĐ, sức khoẻ sinh sản vị thành niên, phòng tránh HIV/AIDS, nghiện ma túy trong nhà trường, triển khai đầy đủ nội dung giáo dục về chính sách DS-KHHGĐ trong nhà trường theo kế hoạch.
9. Sở Văn hóa - Thông tin và các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tổ chức quản lý và huy động các phương tiện thông tin đại chúng vào việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác DS-KHHGĐ, phòng tránh HIV/AIDS, nghiện ma túy, các thiết chế về văn hóa.
10. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm lồng ghép các nội dung dân số vào các chương trình xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, góp phần mở mang vùng kinh tế mới để thực hiện phân bố dân cư hợp lý.
11. Sở Lao động - TBXH có trách nhiệm tổ chức việc dạy nghề, triển khai các chính sách thu hút lao động, lồng ghép các chương trình xã hội vào chương trình dân số, giáo dục phòng tránh HIV/AIDS, nghiện ma túy phối hợp với Sở Y tế, UBDS-KHHGĐ tỉnh giải quyết những vấn đề về chất lượng dân số ở những cặp vợ chồng có nguy cơ cao và bệnh di truyền, nhiễm chất độc màu da cam, chăm sóc cho phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi.
12. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với UBDS-KHHGĐ trong việc xây dựng và giám sát thực hiện các văn bản pháp luật về công tác DS-KHHGĐ, nắm tình hình biến động dân số ( sinh, tử, kết hôn) của tỉnh, cụ thể hóa các chính sách liên quan đến dân số và phát triển.
13. Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan về những nghiên cứu khoa học liên quan đến chương trình Dân số, chăm sóc SKSS/KHHGĐ, chất lượng Dân số, phân bổ dân cư...
14. Đề nghị Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các đoàn thể, các hội có liên quan tổ chức vận động tư vấn, đối thoại trong các tầng lớp nhân dân, tham gia các nhiệm vụ, mục tiêu của chiến lược DS-KHHGĐ trong lĩnh vực mình phụ trách đạt hiệu quả cao.
Điều 3: Căn cứ chiến lược này, UBND các huyện, thị xã, các sở, Ban ngành, đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động theo định kỳ 5 năm và hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương, đơn vị mình và tổng hợp báo cáo về UBND tỉnh theo định kỳ.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
- 1 Quyết định 3524/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, đời sống và y tế do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/10/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 3524/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, đời sống và y tế do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/10/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 3905/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2011 - 2015
- 2 Quyết định 1440/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011- 2015 của tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam
- 3 Quyết định 958/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ít người của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 - 2020
- 4 Nghị quyết 81/2012/NQ-HĐND về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Nghị quyết 96/2008/NQ-HĐND sửa đổi quy định phê duyệt chiến lược dân số năm 2001- 2010 tỉnh Vĩnh Long kèm theo Nghị quyết 29/2002/NQ- HĐND Khoá 6
- 6 Nghị quyết 29/2002/NQ.HĐND K6 phê duyệt chiến lược dân số năm 2001 - 2010 tỉnh Vĩnh Long
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Nghị quyết 81/2012/NQ-HĐND về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 3905/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2011 - 2015
- 3 Quyết định 958/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ít người của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 - 2020
- 4 Quyết định 1440/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011- 2015 của tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam
- 5 Quyết định 3524/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, đời sống và y tế do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/10/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 6 Nghị quyết 96/2008/NQ-HĐND sửa đổi quy định phê duyệt chiến lược dân số năm 2001- 2010 tỉnh Vĩnh Long kèm theo Nghị quyết 29/2002/NQ- HĐND Khoá 6
- 7 Nghị quyết 29/2002/NQ.HĐND K6 phê duyệt chiến lược dân số năm 2001 - 2010 tỉnh Vĩnh Long