ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2006/QĐ-UBND-GL | Pleiku, ngày 24 tháng 05 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ban hành năm 2003; ,
Căn cứ Nghị định số: 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của UBND huyện KBang tại Tờ trình số 95/TT-UB ngày 29/12/2005 về việc xin phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn K'Bang huyện K'Bang và Báo cáo thẩm định của Sở Xây dựng số 21/BCTĐ- SXD ngày 13/04/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
1/ Tên Quy hoạch: Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn K'Bang.
2/ Địa điểm Quy hoạch: Thị trấn K'Bang, huyện K'Bang tỉnh Gia Lai.
* Ranh giới Quy hoạch:
- Phía Bắc giáp : Xã Đông
- Phía Nam giáp : Xã Đông
- Phía Đông giáp: Xã Đông
- Phía Tây giáp : Xã Đông, xã Lơ Ku.
- Thị trấn K'Bang là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương mại và an ninh quốc phòng của huyện K'Bang, tỉnh Gia Lai.
- Cấp đô thị: Đô thị loại V.
* Quy mô dân số:
- Đến năm 2010: 18.000 người.
- Đến năm 2015: 21.500 người.
- Đến năm 2020: 25.000 người.
* Quy mô đất đai:
- Đến năm 2010: 350 ha
- Đến năm 2020: 420 ha
Cơ cấu sử dụng đất xây dựng đô thị (Giai đoạn từ nay đến 2020).
Tổng diện tích đất tự nhiên 1.812 ha, trong đó:
* Đất dân dụng : 420 ha; chiếm tỷ lệ 23,2%.
- Đất ở : 233 ha; chiếm tỷ lệ 12,8%.
+ Đất ở hiện trạng : 173 ha.
+ Đất ở QH mới : 60 ha.
- Đất công trình công cộng : 44 ha, chiếm tỷ lệ 2,4%.
+ Đất công trình công cộng hiện trạng : 29 ha.
+ Đất công trình công cộng QH mới : 15 ha.
- Đất công viên cây xanh - TDTT : 34 ha; chiếm tỷ lệ 1,9%.
- Đất làng đồng bào dân tộc thiểu số : 14 ha; chiếm tỷ lệ 0,8%.
- Đất giao thông nội thị : 95 ha; chiếm tỷ lệ 5,3%
* Đất ngoài dân dụng : 455 ha; chiếm tỷ lệ 25,1%.
- Đất dự phòng phát triển : 105 ha; chiếm tỷ lệ 5,8%.
- Đất làng đồng bào dân tộc thiểu số ngoại thị: 45 ha; chiếm tỷ lệ 2,48%.
- Đất dự phòng phát triển làng đồng bào dân tộc thiểu số: 30 ha; chiếm tỷ lệ 1,62%.
- Đất lâm viên cây xanh - sông ngòi : 219ha; chiếm tỷ lệ: 12,08%.
- Đất công trình hạ tầng đầu mối kỹ thuật : 10 ha; chiếm tỉ lệ: 0,55%.
- Đất Giao thông đối ngoại : 26 ha; chiếm tỷ lệ 1,45%.
- Tiểu thủ công Nghiệp : 20 ha. chiếm tỷ lệ: l,12%.
* Đất khác:
- Đất nông nghiệp, Đồi núi, Sông ngòi... : 937 ha; chiếm tỷ lệ: 51,7%.
* Ngoài ra còn bố trí một sồ vị trí:
- Đất công nghiệp : 37,5 ha;
- Đất nghĩa trang : 30 ha;
- Bãi xử lý rác : 20 ha;
6/ Quy hoạch kiến trúc cảnh quan:
- Đường tránh của thị trấn gồm: Đường Quốc lộ Đông Trường Sơn và Đường tránh tỉnh lộ 669 (Vành đai phía Đông); hai đường giao thông này phân định ranh giới đất quy hoạch xây dựng đô thị.
- Lấy đường Quang Trung, đường Ngô Mây, đường Trần Hưng Đạo, đường Lê Văn Tám...làm hệ trục giao thông chính nội thị. Kết hợp với các tuyến đường giao thông song song với các trục chính tạo thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh. Xây dựng mới 02 cầu qua sông Ba; Nâng cấp cầu K'Nák nhằm tạo điều kiện thông xe giữa hai khu vực Đông và Tây sông Ba.
- Khu trung tâm hành chính công cộng Thị trấn được chỉnh trang từ khu trung tâm hiện có. Mở rộng, nối dài tuyến đường Trần Hưng Đạo tạo thành trục cảnh quan cho khu trung tâm hành chính của thị trấn. Đầu tư phát triển các công trình công cộng mới dọc theo hai bên trục này cho phù hợp về chức năng cũng như quy mô của đô thị loại V.
- Bố trí khu trung tâm thương mại và một chợ khu vực đáp ứng nhu cầu phát triển trong lĩnh vực thương mại cho thị trấn. Bố trí bến xe ở vị trí phía Nam trung tâm thị trấn. Trong giai đoạn trước mắt sử dụng bến xe hiện có.
- Trong khu vực nội thị phân thành 8 đơn vị ở, quy mô mỗi đơn vị ở dự kiến khoảng 3150 người. Đề xuất mỗi đơn vị ở lấy một khu đất công cộng diện tích khoảng 500m2, trong đó gồm nhà tổ họp dân phố, trường Mẫu giáo, sân sinh hoạt cộng đồng... làm hạt nhân. Đất ở có mật độ cao chủ yếu phân bố dọc theo tuyến đường chính, như đường Quang Trung, Lý Tháí Tổ, Ngô Mây... có mật độ xây dựng 60-80%. Quy hoạch đất dân cư mới ở tuyến 2, tuyến 3 chủ yếu là nhà ở mật độ thấp và nhà vườn với mật độ xây dựng 50-60%. Những trục đường chính có giá trị về thương mại, dịch vụ quy hoạch nhà dãy phố thương mại, mật độ xây dựng 80 -100%.
- Đối với đất ở các làng đồng bào dân tộc được giữ nguyên hiện trạng về ranh giới và quy hoạch đất dự phòng phát triển. Tổ chức không gian làng theo truyền thống, hình thành làng bản văn hoá để giữ gìn bản sắc địa phương, thu hút khách tham quan du lịch.
- Quy hoạch hai bên bờ sông Ba là công viên cây xanh. Chỉnh trang lại công viên có di tích 3,6 ha nằm trên trục cũ đường Quang Trung, chuyển đổi diện tích Sân vận động hiện nay nằm ở ngã tư đường Trần Hưng Đạo và đường Quang Trung làm quảng trường. Xây dựng khu công viên cây xanh, Thể dục thể thao, dịch vụ vui chơi giải trí mới có tổng diện tích là 12,5 ha bên bờ Tây sông Ba.
- Hình thành các quỹ đất dự phòng các công trình công cộng, dịch vụ, các khu dân cư mới...
7/ Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
a/ Quy hoạch giao thông:
- Đường quốc lộ Đông Trường Sơn có chỉ giới 50m, lòng đường 21m, giải phân cách 2m, vỉa hè 13,5m
- Đường vành đai Đông chỉ giới 35m, lòng đường 21m, dãi phân cách 21m, vỉa hè.
- Đường Quang Trung có lộ giới là 34m, lòng đường 21m, dãi phân cách 2m, hè phố mỗi bên 5,5 m. Đây là trục chính của khu trung tâm.
- Đường giao thông trong nội thị, khu dân cư có 4 loại:
+ Loại chỉ giới 30m, lòng đường 15m, vỉa hè mỗi bên rộng 5,75m.
+ Loại chỉ giới 22m, lòng đường l0,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 5,75m.
+ Loại chỉ giới 18m, lòng đường 10,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 3,75m.
+ Loại chỉ giới 13m-14m, lòng đường 7m, vỉa hè mỗi bên rộng 3m-3,5m.
b/ Quy hoạch thoát nước và vệ sinh môi trường:
* Thoát nước mưa:
Xây dựng hệ thống mương thoát nước xây đá hộc B=800 sâu 1000 và ống cống bê tông ly tâm có đường kính D1000 - D1500.
* Thoát nước bẩn:
Hệ thống cống thoát nước của khu vực dự kiến quy hoạch sẽ sử dụng hệ thống cống thoát nước chung một nửa. Xây dựng 02 trạm xử lý nước thải nằm ở hai bên sông Ba và các bể xử lý sinh học khu vực tụ thuỷ.
Tuy nhiên nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình và các công trình công cộng phải được xử lý sơ bộ (bằng bể tự hoại có ngăn lọc) trước khi xả vào cống chung của thị trấn. Toàn bộ nước thải và một phần nước mưa được đưa về khu vực trạm xử lý nước bẩn. Tại trạm xử lý nước xây dựng 2 bể chứa dung tích W1=800 m3/ bể dự phòng khi mưa lớn và có van xả sự cố, dây chuyền xử lý nước thải bao gồm lý hóa và vi sinh, nước thải bảo đảm xả ra môi trường đạt tiêu chuẩn loại A - TCVN.
Mạng lưới thoát nước như Báo cáo thẩm định của Sở Xây dựng.
* Vệ sinh môi trườn:
- Đối với nước thải khu Tiểu thủ công nghiệp được xử lý cục bộ trong khuôn viên nhà máy đạt tiêu chẩn loại B - TCVN 5945-1995 mới được xả vào hệ thống cống chung đưa về khu xử lý nước thải tập trung rồi thải ra môi trường nước đạt loại A - TCVN.
- Tại miệng xả của cống thoát nước chung phải được xây dựng lướí chắn rác.
- Rác thải được phân loại trong các hộ gia đình, rác hữu cơ và vô cơ riêng.
- Rác hữu cơ được thu gom hàng ngày bằng xe chuyên dùng, số lượng xe cần để thu gom rác n =5 - 8 xe. Rác vô cơ một tuần thu gom một lần.
c/ Quy hoạch cấp nước:
Bố trí hai nhà máy cấp nước:
* Nhà máy cấp nước 01: Là nâng cấp nhà máy cấp nước hiện tại, vị trí ở phía Đông của thị trấn lấy nguồn nước từ suối Đăk Lốp. Cung cấp nước chủ yếu cho bờ Đông sông
- Công suất cấp nước của nhà máy nước này khoảng 2.500 m3/ ngày đêm
* Nhà máy cấp nước 02: Xây dựng nhà máy cấp nước mới, vị trí ở phía Bắc thị trấn, lấy nguồn nước từ hồ thuỷ điện An Khê- Ka Nát. Cung cấp nước chủ yếu cho bờ Tây sông Ba.
- Công suất cấp nước của nhà máy cấp nước này khoảng 1.500m3/ngày đêm.
* Tổng công suất cấp nước cho toàn thị: 4000 m3/ ngày đêm.
d/ Quy hoạch cấp điện:
- Xây dựng đường dây 110kV An Khê - K'Bang. Đồng thời nâng cấp trạm điện trung gian 35/10kV ở phía Đông Nam thị trấn lên 6300kVA 110/22kV. Hệ thống đường dây trung hạ thế và trạm biến áp trên toàn thị trấn cải tạo và bố trí lại cho phù hợp với tiêu chuẩn.
- Ở khu vực nội thị, các trục đường lớn, trong các khu công viên tập trung dùng cáp ngầm 0,4KV cấp điện chiếu sáng đi chung cột với mạng hạ áp.
- Tổng công suất cấp điện cho thị trấn: 7005 Kw.
e/ Mạng thông tin:
- Hiện tại đã phủ sóng truyền hình.
- Thông tin liên lạc: Đến năm 2010 đạt chỉ tiêu 10 máy điện / 100 dân.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch chung xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 – 2030
- 2 Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 3 đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành
- 3 Nghị quyết 46/2006/NQ-HĐND về việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 11/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựngthị trấn Phú Hòa, huyện Chư Păh ,tỉnh Gia Lai đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 5 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 6 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 11/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựngthị trấn Phú Hòa, huyện Chư Păh ,tỉnh Gia Lai đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Nghị quyết 46/2006/NQ-HĐND về việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 3 đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành
- 4 Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch chung xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 – 2030