Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 32/2007/QĐ-UBND

Đồng xoài, ngày 20 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI, ẤP TRỨNG, VẬN CHUYỂN, GIẾT MỔ, BUÔN BÁN GIA CẦM VÀ SẢN PHẨM GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y năm 2004; Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y và Nghị định số 129/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi năm 2004 và Nghị định số 47/2005/NĐ-CP ngày 08/4/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi;
Căn cứ Quyết định số 17/2007/QĐ-BNN ngày 27/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành quy định về điều kiện ấp trứng và chăn nuôi thủy cầm;
Thực hiện Quyết định số 3065/QĐ-BNN ngày 07/11/2005 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn ban hành quy định về điều kiện chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm; Hướng dẫn số 1181/TY-DT ngày 19/8/2006 của Cục Thú y về hướng dẫn sử dụng vắc xin phòng bệnh cúm gia cầm;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 78/TTr-SNN ngày 01/6/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thương mại - Du lịch, Giao thông - Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Hưng

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI, ẤP TRỨNG, VẬN CHUYỂN, GIẾT MỔ, BUÔN BÁN GIA CẦM VÀ SẢN PHẨM GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi: Quy định này áp dụng trong lĩnh vực chăn nuôi, ấp trứng thương mại, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm bao gồm: Gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, chim cút, đà điểu, chim cảnh.    

2. Đối tượng áp dụng của Quy định này bao gồm các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có hoạt động liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Chương II

CHĂN NUÔI GIA CẦM VÀ CÁC HÀNH VI BỊ CẤM

Điều 2. Điều kiện chăn nuôi gia cầm

1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia cầm phải đăng ký với cơ quan thú y để thẩm định điều kiện vệ sinh thú y. Khi có đủ điều kiện vệ sinh thú y do cơ quan thú y xác nhận và các điều kiện khác theo quy định của Pháp lệnh Thú y, Pháp lệnh Giống vật nuôi mới được sản xuất kinh doanh.

2. Chăn nuôi gia cầm tập trung phải theo quy hoạch của UBND tỉnh. Cơ sở chăn nuôi phải cách xa khu dân cư, trường học, bệnh viện, chợ, công sở, hồ chứa nước, các nơi công cộng và có tường hoặc hàng rào bao quanh nhằm đảm bảo điều kiện cách ly về an toàn sinh học. Phải có đủ nguồn nước sạch, có hố sát trùng và các thiết bị khử trùng tiêu độc cho người và phương tiện vận chuyển.

3. Chăn nuôi nhỏ ở hộ gia đình phải có chuồng trại phù hợp với từng loài gia cầm và cách biệt với nhà ở. Khu vực chăn nuôi phải có tường hoặc rào bao quanh. Không nuôi nhốt chung gà, vịt, ngan, ngỗng với nhau và với các loại gia súc khác.

Việc chăn nuôi vịt, ngan trên các ao có nguồn nước từ các hồ chứa nước hoặc sông suối phải đảm bảo có lều trại cho vịt, ngan và có lưới rào xung quanh bờ ao. Phải xử lý nước ao trước khi thay, thải ra môi trường.

4. Phải thực hiện tiêm phòng các bệnh theo quy định cho gia cầm đặc biệt là tiêm phòng vaccin cúm gia cầm.

5. Dụng cụ chăn nuôi phải được vệ sinh khử trùng, tiêu độc sau mỗi lần sử dụng. Chuồng nuôi và khu vực chăn nuôi phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ và thực hiện phòng chống dịch bệnh theo quy định của cơ quan thú y.

6. Cơ sở chăn nuôi phải có nơi cách ly xử lý gia cầm ốm, chết, chất thải theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

7. Khi nhập giống gia cầm về nuôi phải khai báo với Chi cục thú y hoặc các Trạm thú y. Con giống phải có nguồn gốc từ các cơ sở sản xuất giống hoặc cơ sở ấp nở trứng đã khai báo, đăng ký và được kiểm dịch của cơ quan thú y và phải được tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm. Chỉ cho phép nhập vào tỉnh để nuôi các loại gia cầm đã được tiêm vắc xin phòng bệnh cúm gia cầm.

Điều 3. Các hành vi bị cấm

1. Chăn nuôi gia cầm trong nội ô thị xã (gồm các phường) và nội ô các thị trấn (gồm các khu phố), các khu công nghiệp, các khu vực gần trường học, bệnh viện và hành lang các hồ chứa nước.

2. Chăn nuôi gia cầm thả rông, nuôi vịt, ngan tự do trên sông suối, hồ chứa nước.

3. Chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh thú y và gây ô nhiễm môi trường sinh thái.

4. Không chủ động khai báo với cơ quan thú y hoặc chính quyền địa phương khi phát hiện dịch bệnh. Dấu dịch, bán chạy gia cầm, sản phẩm gia cầm bệnh, gia cầm chết làm lây lan, phát tán nguồn bệnh.

Chương III

ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ CÁC HÀNH VI BỊ CẤM

Điều 4. Điều kiện ấp trứng

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh ấp trứng gia cầm phải đăng ký với cơ quan thú y để thẩm định điều kiện vệ sinh thú y. Khi có đủ điều kiện vệ sinh thú y do cơ quan thú y trên địa bàn xác nhận và các điều kiện khác theo quy định của Pháp lệnh Thú y, Pháp lệnh Giống vật nuôi mới được sản xuất kinh doanh.

Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký kinh doanh tại cấp có thẩm quyền theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

2. Việc xây dựng cơ sở ấp trứng thương mại phải theo quy hoạch của UBND tỉnh, không được nằm trong nội ô thị xã, nội ô thị trấn. Địa điểm ấp trứng phải cách biệt với nơi ở, cách xa khu dân cư, trường học, bệnh viện, chợ, công sở và có tường rào bao quanh nhằm đảm bảo các điều kiện cách ly về an toàn sinh học.

3. Cơ sở ấp trứng phải có đủ nguồn nước sạch; lối ra, vào cơ sở phải có hố khử trùng tiêu độc; phải có các thiết bị khử trùng tiêu độc cho người và phương tiện vận chuyển.

Dụng cụ ấp trứng, phương tiện chuyên chở trứng phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi lần sử dụng. Trong và ngoài nhà xưởng ấp trứng phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ và thực hiện phòng chống dịch bệnh theo quy định của cơ quan thú y.

Cơ sở ấp trứng phải có nơi cách ly xử lý gia cầm con chết, trứng hỏng, vỏ trứng và các chất thải khác theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

5. Trứng ấp phải có nguồn gốc từ các trại giống đã được đăng ký và được kiểm dịch của cơ quan thú y.

6. Phải thực hiện tiêm phòng vaccin cúm gia cầm cho gia cầm giống trước khi xuất bán: Tiêm vắc xin TROVAC cho gà con một ngày tuổi, tiêm vắc xin H5N1 cho vịt khi đủ 14 ngày tuổi, tiêm vắc xin H5N9 cho ngan lúc đủ 21 ngày tuổi.

7. Cơ sở ấp trứng phải lập sổ theo dõi xuất bán gia cầm sau khi ấp, ghi rõ ngày xuất, số lượng, người mua, địa chỉ người mua.

Điều 5. Các hành vi bị cấm

Ấp trứng trong nội ô thị xã, nội ô thị trấn.

Ấp trứng sản xuất con giống trong thời gian bị cấm.

3. Ấp trứng không rõ nguồn gốc, trứng lấy từ cơ sở chăn nuôi gia cầm bị bệnh hoặc cơ sở chăn nuôi gia cầm không đăng ký.

4. Xuất bán gia cầm giống chưa được kiểm dịch thú y.

Chương IV

VẬN CHUYỂN GIA CẦM, SẢN PHẨM GIA CẦM VÀ CÁC HÀNH VI BỊ CẤM

Điều 6. Vận chuyển gia cầm sống

Gia cầm sống chỉ được vận chuyển khi đủ các điều kiện sau:

1. Gia cầm khỏe mạnh, có nguồn gốc từ các cơ sở, các gia đình chăn nuôi tại vùng không có dịch.

2. Có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y kèm giấy chứng nhận tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm theo quy định.

3. Đối với gia cầm thuộc diện tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm, ngoài các quy định tại khoản 1, 2 của Điều này còn phải đảm bảo các quy định sau:

a) Vận chuyển gia cầm giữa các vùng đã được tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm:

- Có giấy chứng nhận tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm theo quy định.

- Gia cầm chưa được tiêm phòng đầy đủ các mũi tiêm hoặc chưa đến tuổi tiêm phòng, khi vận chuyển đến địa phương khác để nuôi tiếp, cơ quan thú y nơi xuất phát phải thông báo cho cơ quan thú y nơi tiếp nhận biết để tổ chức theo dõi giám sát và tiêm phòng theo quy định.

b) Vận chuyển gia cầm từ vùng chưa tiêm phòng đến vùng tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm:

- Cơ quan thú y nơi tiếp nhận gia cầm phải tổ chức quản lý và theo dõi gia cầm trên địa bàn quản lý.

- Đối với gia cầm để làm giống, cơ quan thú y nơi tiếp nhận gia cầm phải tổ chức tiêm phòng và cấp giấy chứng nhận tiêm phòng.

Điều 7. Vận chuyển thịt gia cầm

Thịt gia cầm chỉ được vận chuyển khi đủ các điều kiện sau:

1. Có nguồn gốc từ gia cầm khỏe mạnh, có giấy kiểm dịch của cơ quan thú y.

2. Được giết mổ tại cơ sở giết mổ có giấy chứng nhận đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y của cơ quan thú y có thẩm quyền.

3. Phải có dấu kiểm soát giết mổ đóng trên thân thịt. Thịt được bao gói, bảo quản đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y.

Điều 8. Vận chuyển trứng gia cầm

Trứng gia cầm chỉ được vận chuyển khi đủ các điều kiện sau:

1. Có nguồn gốc từ các cơ sở chăn nuôi, các hộ gia đình chăn nuôi tại vùng không có dịch.

2. Phải được đựng trong dụng cụ đã được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi vận chuyển.

3. Có giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển của cơ quan thú y.

Điều 9. Vận chuyển lông vũ

Lông vũ gia cầm chỉ được vận chuyển khi đủ các điều kiện sau:

1. Được lấy từ gia cầm theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.

2. Được bao gói và khử trùng tiêu độc trước khi vận chuyển.

3. Có giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển của cơ quan thú y.

Điều 10. Phương tiện vận chuyển gia cầm và sản phẩm gia cầm

Phương tiện vận chuyển gia cầm và sản phẩm gia cầm phải:

1. Đảm bảo yêu cầu vệ sinh, không để phát tán gia cầm chết, phân, lông, chất thải của gia cầm sống, nước dịch của gia cầm đã giết thịt và sản phẩm gia cầm ra môi trường bên ngoài.

2. Phương tiện, các dụng cụ, vật tư liên quan đến vận chuyển phải vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi lần vận chuyển.

Điều 11. Các hành vi bị cấm

1. Vận chuyển gia cầm sống trên các phương tiện công cộng chuyên chở hành khách.

2. Vận chuyển gia cầm không rõ nguồn gốc, không có giấy kiểm dịch thú y.

3. Vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm bị bệnh chết, lông, phân, chất thải gia cầm chưa được xử lý.

Chương V

GIẾT MỔ GIA CẦM VÀ CÁC HÀNH VI BỊ CẤM

Điều 12. Yêu cầu đối với gia cầm giết mổ

1. Gia cầm khoẻ mạnh, không bị bệnh, có nguồn gốc từ vùng không có dịch; có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y.

2. Sau khi tiêm phòng vaccin cúm gia cầm ít nhất 14 ngày.

3. Gia cầm phải giết mổ trong cơ sở giết mổ tập trung đủ điều kiện vệ sinh thú y và có kiểm dịch của cơ quan thú y.

Điều 13. Điều kiện đối với cơ sở giết mổ gia cầm.

1. Cơ sở giết mổ gia cầm tập trung phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Vị trí cơ sở giết mổ phải theo quy hoạch của UBND tỉnh, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường.

b) Lối ra, vào cơ sở giết mổ phải có hố khử trùng tiêu độc; có hệ thống khử trùng tiêu độc đảm bảo vệ sinh thú y.

c) Khu vực giết mổ phải có khu bẩn, khu sạch riêng biệt.

d) Có nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ, kho bảo quản sản phẩm đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y.

e) Có nơi vệ sinh, tắm rửa và thay quần áo cho người giết mổ.

f) Người giết mổ gia cầm phải được khám sức khỏe định kỳ và được trang bị bảo hộ lao động theo quy định.

g) Có đủ nước sạch theo tiêu chuẩn dùng để giết mổ.

h) Có khu cách ly gia cầm ốm, xử lý gia cầm bệnh chết, sản phẩm gia cầm không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

i) Có hệ thống xử lý chất thải, nước thải đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.

k) Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc hàng ngày đối với trang thiết bị, dụng cụ cơ sở giết mổ theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

2. Giết mổ gia cầm tại các chợ ngoài nội ô thị xã, nội ô thị trấn phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Được phép của chính quyền địa phương và được cơ quan thú y thực hiện kiểm soát giết mổ;

b) Được bố trí ở khu vực riêng biệt phía cuối chợ, có lối đi riêng biệt để nhập gia cầm;

c) Cách biệt với các ngành hàng khác, nơi tiếp giáp với các ngành hàng khác phải có tường hoặc các biện pháp che kín;

d) Thiết bị, dụng cụ đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y;

đ) Có đủ nước sạch đạt tiêu chuẩn dùng để giết mổ;

e) Người giết mổ phải được trang bị dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết;

g) Có nơi thu gom chất thải và nơi xử lý nước thải, chất thải phải được xử lý bằng vôi bột hoặc hoá chất trước khi được thu gom đến nơi xử lý chất thải;

h) Nơi giết mổ, trang thiết bị, dụng cụ phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc hàng ngày theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

3. Việc giết mổ gia cầm để sử dụng trong gia đình phải giết mổ đảm bảo vệ sinh, dùng nước sạch, đeo khẩu trang, găng tay, vệ sinh khử trùng nơi giết mổ. Người giết mổ chịu hoàn toàn trách nhiệm về gia cầm giết mổ đối với sức khỏe con người và an toàn dịch bệnh.

Điều 14 . Các hành vi bị cấm

1. Giết mổ gia cầm tại các nơi không đúng quy định.

2. Giết mổ gia cầm chưa được kiểm dịch.

3. Giết mổ gia cầm bệnh, chết.

4. Chế biến tiết canh gia cầm.

Chương VI

BUÔN BÁN GIA CẦM, SẢN PHẨM GIA CẦM VÀ CÁC HÀNH VI BỊ CẤM

Điều 15. Điều kiện buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm.

1.Chỉ được buôn bán gia cầm sống tại các chợ thuộc các xã và ngoại ô các thị trấn. Không buôn bán gia cầm sống trong nội ô các thị xã và nội ô các thị trấn.

2. Gia cầm không bị bệnh, có nguồn gốc rõ ràng, có giấy chứng nhận tiêm phòng và đã được kiểm dịch thú y.

3. Thịt gia cầm phải có dấu kiểm soát giết mổ và phải được bày bán trên các quầy sạp đảm bảo vệ sinh thú y. Trứng gia cầm phải có nguồn gốc rõ ràng, được bao gói, dán nhãn mác theo quy định.

4. Gia cầm, sản phẩm gia cầm được bày bán tại các nơi quy định trong chợ; nơi bày bán phải cách biệt với hàng hóa khác; gia cầm sống phải có dụng cụ nhốt cách biệt với nơi bán sản phẩm gia cầm. Khu vực buôn bán phải có nơi thu gom xử lý chất thải.

5. Vệ sinh tiêu độc, khử trùng, vệ sinh khu vực buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm sau mỗi ngày chợ.

6. Người trực tiếp buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phảm đối với sức khỏe người tiêu dùng và đối với sự an toàn dịch bệnh.

Điều 16. Các hành vi bị cấm

1. Buôn bán gia cầm sống trong nội ô các thị xã và nội ô các thị trấn.

2. Buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm chưa được kiểm dịch.

3. Buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm không đúng nơi quy định.

4. Buôn bán chim cảnh, chim hoang dã trong nội ô thị xã và nội ô các thị trấn.

5. Buôn bán tiết canh gia cầm.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước

1. Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo Ủy ban Nhân dân các xã, thị trấn, ngành nông nghiệp, Trạm thú y và các ngành liên quan thực hiện Quy định này.

2. Ủy ban Nhân dân các xã, thị trấn phối hợp với ngành thú y tổ chức tiêm phòng vaccin cúm gia cầm, tổ chức thực hiện vệ sinh tiêu độc sát trùng và các biện pháp phòng chống dịch bệnh cúm gia cầm. Tham gia giám sát việc chấp hành và thực hiện các Quy định này tại địa phương. Thực hiện việc kiểm kê đàn thuỷ cầm có tại xã; chứng nhận đăng ký ấp trứng, chăn nuôi thuỷ cầm cho hộ nông dân; cấp sổ theo dõi chăn nuôi vịt chạy đồng cho người chăn nuôi, xác nhận đàn vịt di chuyển đến địa bàn.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Phối hợp với cơ quan truyền thông Báo, Đài và các Sở, ngành liên quan tuyên truyền, triển khai thực hiện Quy định này.

b) Thực hiện quản lý nhà nước về chăn nuôi, ấp trứng gia cầm, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, ấp trứng cho các cơ sở trên địa bàn.

c) Chỉ đạo Chi cục thú y:

+ Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán, giết mổ gia cầm sản phẩm gia cầm trên địa bàn tỉnh.

+ Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi, ấp trứng, giết mổ, chế biến gia cầm, nơi buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm trên địa bàn.

+ Phối hợp với các cơ quan chức năng như Công an, Quản lý thị trường, giao thông vận tải xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm các Quy định của Quyết định này.

d) Trong quá trình thực hiện, tổng hợp những khó khăn vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển của địa phương.

Điều 18. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy định này.

Chương VIII

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về điều kiện chăn nuôi, ấp trứng, giết mổ, vận chuyển, buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm nêu tại Quy định này sẽ bị xử lý theo các quy định tại Nghị định số 129/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y và Nghị định số 47/2005/NĐ-CP ngày 08/4/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi và các quy định khác của Pháp luật./.