ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2010/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 12 tháng 10 năm 2010 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHÚ BÌNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 1505/QĐ-UBND ngày 04/7/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt đề cương dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Phú Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3275/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thành lập hội đồng thẩm định dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Bình đến năm 2020;
Theo kết quả thẩm định của Hội đồng nghiệm thu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Bình đến năm 2020 họp ngày 23/6/2010 và xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1160/SKHĐT-TH ngày 24/9/2010 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Bình đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
- Quy hoạch phát triển kinh tế huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sản xuất hàng hóa.
- Gắn các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với các chỉ tiêu tiến bộ và công bằng xã hội trong xây dựng và thực hiện quy hoạch.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực bên ngoài, phát huy tối đa nguồn lực nội sinh cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
- Quy hoạch huyện bảo đảm phù hợp và nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo tồn và tái tạo cảnh quan, môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng của huyện.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng huyện Phú Bình thành một huyện phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa xã hội; phát triển kinh tế mở, tạo đột phá về phát triển giao thông để thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; phát triển kinh tế nhanh, vững chắc và sớm hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng đồng bộ và phát triển; văn hóa, giáo dục đào tạo và y tế tiên tiến; phát huy và giữ gìn bản sắc văn hóa, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; đảm bảo quốc phòng và an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2011-2015 đạt 12- 13%/năm và thời kỳ 2016-2020 đạt 14-15%/năm; trong đó, tăng trưởng bình quân của các ngành trong cả thời kỳ 2011-2020: nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 4-4,5%/năm, công nghiệp-xây dựng đạt 19-20%/năm, dịch vụ đạt 15- 16%/năm.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ theo tỷ lệ tương ứng 40%, 35% và 25%; đến năm 2020: cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với tỷ lệ tương ứng là 50%, 28% và 22%.
c) GDP bình quân đầu người đạt 1.300-1.400 USD vào năm 2015 và 2.200-2.300 USD vào năm 2020.
đ) Thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu trước năm 2020 huyện tự cân đối ngân sách cho chi thường xuyên.
e) Tốc độ tăng dân số bình quân trong cả thời kỳ 2011-2020 là 0,80%/năm; trong đó tốc độ tăng dân số tự nhiên đạt 0,85-0,90%/năm.
f) Đến năm 2015: có 81% trường đạt chuẩn quốc gia (trong đó Mầm non đạt 50%, THCS đạt 100%; Tiểu học đạt 100%, THPT đạt 50%); trước năm 2020, hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học cho 90% dân số trong độ tuổi đi học; kiên cố hóa toàn bộ trường, lớp học;
g) Bảo đảm đủ cơ sở khám, chữa bệnh và nhân viên y tế đạt chuẩn, cơ sở y tế xã có thể đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng và khám chữa bệnh thông thường vào năm 2015; 100% người dân có bảo hiểm y tế và được chăm sóc y tế thường xuyên vào năm 2015.
h) Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho khoảng 2.200 lao động trong thời kỳ 2010-2015 và cho 2.500-3.000 lao động trong thời kỳ 2016-2020; bảo đảm trên 90% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2015; tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đạt 50% vào năm 2015 và đạt trên 65% vào năm 2020; Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ) giảm xuống còn dưới 10% vào năm 2015 và dưới 5% vào năm 2020;
i) Về giao thông: nâng cấp và hoàn chỉnh về cơ bản hệ thống đường giao thông nội huyện, liên xã, liên xóm bản.
j) Bảo đảm trên 70% số hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh vào năm 2015 và nâng tỷ lệ này lên trên 90% vào trước năm 2020.
k) Bảo đảm sự phát triển bền vững trên địa bàn; gắn liền tăng trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, giữ vững an ninh và quốc phòng, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
a) Định hướng phát triển. Phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng tăng giá trị sản xuất nông nghiệp trên một ha canh tác. Phát triển nông nghiệp hàng hóa bằng cách hình thành các tiểu vùng tập trung chuyên canh, từ đó thu hút các nhà kinh doanh thương mại và chế biến nông sản, tăng cường khả năng tiêu thụ nông sản hàng hóa cho các chủ trang trại và chủ hộ. Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghệ sạch gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Khoanh vùng bảo vệ đất sản xuất lúa nghiêm ngặt trên địa bàn huyện, đảm bảo trong quá trình thực hiện các công trình, dự án, đất sản xuất lúa được ổn định.
b) Về cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp: Định hướng cơ cấu nông - lâm nghiệp - thủy sản, tỷ lệ giữa ba ngành giữ mức tương ứng 96,7 - 0,3 - 3%. Cơ cấu giữa các ngành trồng trọt và chăn nuôi trong nội bộ ngành nông nghiệp là 49,1- 47,6% đến năm 2015 và 47,3 - 49,4% đến 2020.
c) Về quy hoạch phát trển các cây trồng chủ yếu: Cây lúa đến năm 2020, diện tích lúa cả năm ổn định khoảng 11.000 ha. Phấn đấu bố trí sản xuất các giống lúa có chất lượng cao với diện tích từ 3.000 đến 5.000 ha; Cây ngô: Bố trí sản xuất khoảng 1.800 ha đến 2.000 ha cả năm, trong đó chủ yếu là các giống ngô lai có năng suất cao; Cây đậu tương: Đẩy mạnh trồng đậu tương xuân trên đất ngô năng suất thấp, ruộng lúa 1 vụ, đất ngô 1 vụ để đưa quy mô gieo trồng đậu tương đạt 1.000 ha đến 1.200 ha vào năm 2020; Cây lạc: Đến năm 2020 bố trí khoảng 1.200-1.500 ha lạc; Rau đậu thực phẩm: Đến năm 2020 sẽ bố trí sản xuất 1.500 - 1.700 ha rau đậu thực phẩm các loại nhằm đáp ứng cho nhu cầu tại chỗ và cho Thành phố Thái Nguyên; Cây chè: Trong giai đoạn đến năm 2020, duy trì ổn định ở quy mô 90-100 ha, bố trí chủ yếu ở các xã vùng núi của Phú Bình; Cây ăn quả: Cơ bản ổn định diện tích đất trồng cây ăn quả đến năm 2020 của Phú Bình khoảng 1.500 ha, trong đó giữ ổn định khoảng 1.000 ha vải có năng suất và chất lượng quả cao.
d) Về quy hoạch phát triển chăn nuôi: Chăn nuôi trâu bò: từng bước chuyển dần từ chăn nuôi trâu bò cung cấp sức kéo sang chăn nuôi lấy thịt và các sản phẩm khác. Theo hướng đó tổng đàn trâu sẽ ổn định ở mức 10.000-11.000 con; tổng đàn bò sẽ tăng từ hơn 18.000 con lên 25.000 con vào năm 2020; Chăn nuôi lợn: đến năm 2020, đàn lợn khoảng 160.000-170.000 con đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 7%/năm; Chăn nuôi gia cầm: tốc độ tăng trưởng đàn gia cầm khoảng 7-8%/năm, đạt khoảng 1,5-1,6 triệu con vào năm 2020.
e) Quy hoạch phát triển thủy sản: Đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 500 - 600 ha. Sản xuất theo hướng thâm canh, năng suất cao.
f) Quy hoạch phát triển lâm nghiệp: Ổn định tổng diện tích rừng khoảng 5.500 ha.
2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản
a) Định hướng phát triển ngành công nghiệp. Gia tăng tốc độ tăng trưởng trên cơ sở tăng cường thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát triển các sản phẩm phát huy lợi thế cạnh tranh của địa phương, có sức cạnh tranh cao trên thị trường, bảo đảm chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Nâng dần hiệu quả sản xuất trên cơ sở phát triển công nghiệp theo hướng tập trung. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, có hàm lượng công nghệ và chất xám cao. Khuyến khích thu hút các ngành sử dụng nhiều lao động địa phương, đặc biệt là lao động qua đào tạo. Các ngành ưu tiên cụ thể là: thủ công mỹ nghệ, dệt may; da giầy, điện - điện tử; chế biến thực phẩm, và chế biến nông, lâm sản...
- Thực hiện tốt quy hoạch và đẩy mạnh việc thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Đây có thể coi là khâu đột phá trong việc nâng cao giá trị sản xuất, tăng cường khả năng thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân. Có cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất lâu dài trong các cụm công nghiệp đã được quy hoạch, khuyến khích đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
b) Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2011-2020 đạt gần 24%/năm. Trong đó, tăng trưởng từng giai đoạn cụ thể: 2011-2015 là 23%/năm; 2016-2020 là 30%/năm. Giá trị sản xuất ngành đến năm 2015 đạt trên 230 tỷ đồng, năm 2020 đạt gần 860 tỷ đồng (theo giá hiện hành). Tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện tăng từ 28% năm 2010, lên 40% năm 2015 và 50% năm 2020.
c) Các ngành công nghiệp chủ lực gồm:
- Dệt, may mặc, giầy dép, đồ giả da, túi sách, lắp ráp điện tử...
- Ngành khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp.
- Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và TTCN truyền thống.
d) Tổ chức không gian công nghiệp:
- Khai thác sử dụng hiệu quả Khu công nghiệp Điềm Thụy với quy mô 350 ha theo quy hoạch đã được phê duyệt, thu hút các nhà đầu tư vào sản xuất các sản phẩm cơ khí, may mặc, chế biến khoáng sản, nông lâm sản.
- Khai thác cụm công nghiệp Điềm Thụy, diện tích 62 ha.
- Thành lập Cụm công nghiệp Kha Sơn.
- Xây dựng Tổ hợp công nghiệp dịch vụ Yên Bình với tổng diện tích 7000-8000 ha nằm trên địa bàn 2 huyện là Phú Bình và Phổ Yên. Trong đó phần diện tích nằm trên địa bàn huyện Phú Bình khoảng 2.000 ha.
- Xúc tiến xây dựng mới KCN Bàn Đạt, Đồng Liên ở phía Bắc với quy mô khoảng 100 ha, trong giai đoạn 2010-2020.
- Quy hoạch và xây dựng các khu chung cư và dân cư phục vụ phát triển công nghiệp.
e) Quy hoạch phát triển ngành xây dựng
Mục tiêu phát triển: tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành giai đoạn 2011-2020 đạt: 18,7%/năm. Trong đó, tăng trưởng từng giai đoạn cụ thể: 2011 - 2015 là 20%/năm; 2016-2020 là 18%/năm. Giá trị sản xuất của ngành năm 2015 sẽ đạt trên 1.400 tỷ đồng, năm 2020 đạt gần 3.300 tỷ đồng (theo giá năm 2008).
Định hướng phát triển: phát triển các hoạt động sản xuất - dịch vụ ngành trên cơ sở nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh và hiệu quả xây dựng; thực hiện các chính sách hỗ trợ thành lập và phát triển các hợp tác xã, tổ, nhóm và đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng; đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, kỹ thuật xây dựng có trình độ chuyên môn cao.
3. Quy hoạch phát triển ngành thương mại - dịch vụ
a) Mục tiêu phát triển:
Trong cả giai đoạn 2011-2020, ngành thương mại và dịch vụ sẽ phát triển theo hướng tập trung phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân trong huyện, từng bước mở rộng thị trường trong tỉnh và các tỉnh khác. Mục tiêu phát triển ngành thương mại và dịch vụ cụ thể như sau:
- Tổng giá trị ngành dịch vụ đến năm 2015 trên 1.060 tỷ đồng và năm 2020 đạt trên 2.300 tỷ đồng (theo giá hiện hành).
- Tốc độ tăng trưởng chung các ngành dịch vụ thời kỳ 2011-2020 là 15,1%/năm. Trong đó, tốc độ tăng trưởng ngành du lịch, khách sạn nhà hàng cao nhất, đạt 25,1%/năm; tiếp đến là ngành giao thông vận tải 24,1%/năm;
b) Ngành thương mại trên địa bàn huyện những năm tới đây sẽ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn, bình quân giai đoạn 2011-2020 là 12,1%/năm. Trong đó, giai đoạn 2011-2015 là 12%/năm và giai đoạn 2016-2020 là 14%/năm. Đến năm 2015 giá trị sản xuất của ngành này sẽ đạt gần 620 tỷ đồng (theo giá hiện hành), năm 2020 đạt gần 1.190 tỷ đồng.
c) Phát triển hệ thống dịch vụ thương mại, mạng lưới kinh doanh như: các trung tâm thương mại, chợ đầu mối, siêu thị, cửa hàng bách hóa... với phương thức bán hàng thuận tiện, hiện đại, phù hợp với nhu cầu và trình độ đô thị văn minh, đáp ứng nhu cầu hàng ngày của đời sống nhân dân. Nâng cấp hệ thống chợ sẵn có, mở rộng các chợ trung tâm, phát triển các chợ đầu mối và xây dựng những chợ mới ở những nơi chưa có chợ.
d) Có chính sách ưu đãi phù hợp và tạo điều kiện tốt về mặt bằng tại các vị trí trung tâm thị trấn để kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng từ 2 đến 3 trung tâm thương mại (giai đoạn từ 2016-2020) nhằm tạo điểm nhấn, tạo điều kiện thực hiện mua sắm văn minh, hiện đại cho nhân dân.
e) Quy hoạch hệ thống nhà hàng, khách sạn: Quy hoạch một số khách sạn, nhà hàng mới có chất lượng, quy mô từ 1 đến 3 sao tại trung tâm huyện, cạnh các khu công nghiệp để phục vụ nhu cầu du lịch, nơi nghỉ, tiếp khách đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt.
f) Dịch vụ giao thông vận tải: Duy trì, củng cố, đầu tư nâng cấp và phát triển cơ sở vật chất hạ tầng giao thông vận tải.
g) Du lịch, vui chơi, giải trí: Xây dựng huyện Phú Bình phát triển các điểm du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái và tâm linh. Thúc đẩy việc kêu gọi vốn đầu tư xây dựng khách sạn, sân golf ở Núi Ngọc, Nga My và tham gia đầu tư cải tạo, nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện.
h) Dịch vụ ngân hàng - tài chính, bưu chính viễn thông: trong những năm tới huyện xây dựng và thực hiện các cơ chế chính sách thích hợp để tạo điều kiện phát triển các lĩnh vực dịch vụ này trên địa bàn, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
i) Dịch vụ đào tạo nghề: chú trọng tạo điều kiện cho phát triển các dịch vụ đào tạo nghề với các nghề có tiềm năng, thế mạnh như: cơ khí, lâm sinh, thực hiện hiệu quả đề án đào tạo nghề cho nông dân và chuyển đổi nghề cho nhân dân vùng nông nghiệp với nhiều hình thức hiệu quả khác nhau.
4. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Giáo dục đào tạo
Phát triển giáo dục - đào tạo phải hướng tới mục tiêu nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch về giáo dục - đào tạo giữa huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên cũng như các tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước. Tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục - đào tạo, hiện đại hóa thiết bị dạy học. Đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt và trình độ chuyên môn cao. Xây dựng hệ thống giáo dục có chất lượng tốt và hiệu quả cao. Đến năm 2015, phấn đấu có trên 70% số trường đạt chuẩn Quốc gia.
Phát triển mạnh đào tạo hướng nghiệp, đào tạo nghề, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện. - Nâng cấp Trung tâm dạy nghề công lập thành Trường Trung cấp dạy nghề. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của Phú Bình lên trên 55% vào năm 2015 và trên 65% vào năm 2020. Tích cực thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa các loại hình giáo dục, đáp ứng cơ bản nhu cầu học và đào tạo nghề của người dân.
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tăng cường hệ thống y tế cơ sở, đặc biệt là các trạm y tế xã cả về cơ sở vật chất và nhân lực nhằm đảm bảo cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu cho dân cư trên địa bàn. Đến năm 2015, xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất và đáp ứng về cơ bản nhu cầu trang thiết bị kỹ thuật cho ngành y tế trên địa bàn. Tăng cường kỹ thuật chuyên sâu và kỹ thuật cao cho bệnh viện tuyến Huyện, giảm bớt sự chuyển viện của bệnh nhân. Tăng cường thực hiện xã hội hóa y tế, khuyến khích phát triển các tổ chức y, dược ngoài nhà nước trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cao.
Tiếp tục đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng mở rộng. Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn 15% vào năm 2015 và xuống 10% vào năm 2020. Phấn đấu đạt 100% người dân có bảo hiểm y tế và được chăm lo, khám sức khỏe định kỳ vào trước năm 2020.
Nâng cấp quy mô và chất lượng của bệnh viên đa khoa huyện với quy mô 150 giường; xây dựng mới trụ sở trung tâm y tế huyện; đầu tư nâng cấp các trang thiết bị, dụng cụ, máy móc nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu; xây dựng 07 xã còn lại trên địa bàn huyện đạt chuẩn về y tế quốc gia để đạt 100% xã chuẩn y tế quốc gia.
c) Văn hóa - thông tin và thể dục - thể thao
Quy hoạch phát triển văn hóa, thông tin: xây mới trung tâm văn hóa thể thao của huyện. Nâng cấp thư viện huyện, xây dựng một số thư viện cấp xã và cấp xóm; tiếp tục xây dựng, phát triển mô hình nhà văn hóa khu dân cư. Đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp và từng bước hiện đại hóa hệ thống phát thanh, truyền hình của huyện. Xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật cho các cụm truyền thanh và hệ thống phát thanh, truyền hình đến các xóm trên địa bàn huyện. Thực hiện tốt cơ chế xã hội hóa trong đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở.
Tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa; phối hợp với công tác khai thác các di tích lịch sử văn hóa đồng bộ với phát triển du lịch và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tiếp tục đề nghị xếp hạng 01 (Đình chùa Úc Sơn) là di tích lịch sử cấp quốc gia và 06 di tích cấp tỉnh.
Quy hoạch ngành thể dục thể thao: phát triển mạnh và toàn diện phong trào TDTT quần chúng, góp phần nâng cao thể lực của người dân. Tăng cường đầu tư xây dựng mới, nâng cấp hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất của ngành TDTT. Nâng cao chất lượng và bổ sung đội ngũ cán bộ TDTT đáp ứng yêu cầu phát triển thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Xã hội hóa công tác đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ đầu tư Nhà nước trên xã hội đạt 50/50.
d) Quy hoạch phát triển dân số, lao động, việc làm
Từng bước tiến tới giải quyết việc làm đầy đủ cho người lao động. Nâng cao thu nhập, chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển đào tạo nghề, giảm nhanh hộ nghèo, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.
e) Quy hoạch môi trường
Xác định vị trí và quy mô khu xử lý rác thải Điềm Thụy. Tất cả các khu, cụm công nghiệp tập trung phải có hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn. Toàn bộ nước thải của các khu, cụm công nghiệp tập trung đều phải xử lý trước khi thải ra hệ thống chung. Trong quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư, các làng nghề và các cơ sở sản xuất luôn có quy hoạch về xử lý ô nhiễm môi trường. Tích cực xử lý các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhất là tình trạng ô nhiễm sông Cầu.
f) Đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội:
Đảm bảo và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng. Tăng cường xây dựng các lực lượng vũ trang, công an nhân dân vững mạnh cả về tổ chức, nghiệp vụ và khả năng sẵn sàng chiến đấu. Đấu tranh có hiệu quả đối với các tệ nạn xã hội. Tăng cường giáo dục ý thức quốc phòng cho toàn dân. Xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
Hệ thống quốc lộ: tuyến Quốc lộ 37 đi qua địa phận huyện Phú Bình duy trì hoạt động ổn định, giữ vững cấp đường theo tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng, 100% mặt đường thảm bê tông nhựa. Riêng đoạn đường qua thị trấn Hương Sơn nâng lên cấp III.
Hệ thống tỉnh lộ: trước năm 2015 sẽ nâng cấp toàn bộ ĐT266 bao gồm: 5,2km mặt đường bê tông nhựa lộ giới 42m và 8km mặt đường bê tông nhựa đạt tiêu chuẩn đường cấp IV. Phối hợp với huyện Phổ Yên và nhà đầu tư xây dựng mới 10 km đường nối từ đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, qua Tổ hợp khu công nghiệp - nông nghiệp - đô thị và dịch vụ Yên Bình về trung tâm huyện Phú Bình.
Hệ thống đường huyện: xây dựng, cải tạo, nâng cấp toàn bộ các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp V; các đoạn qua thị trấn, thị tứ đạt cấp IV trở lên. Mặt đường rải nhựa hoặc bê tông xi măng 100%.
Hệ thống đường giao thông nông thôn: đường xã đạt tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại A trở lên. Mặt đường được làm bằng vật liệu cứng, bê tông hóa đạt 100%, Xây dựng mới 4 cầu. Đường thôn xóm đạt tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại B trở lên: Nền >= 3m, mặt >= 2,5m, bê tông xi măng hoặc nhựa 70%, bằng vật liệu hạt cứng khác 30%.
Giao thông tĩnh: nâng cấp bến xe tại khu vực thị trấn Hương Sơn của huyện đạt tiêu chuẩn loại 4 trở lên, diện tích đất quy hoạch 5.000 m2. Nghiên cứu bổ sung thêm 01 bến xe cố định tại khu công nghiệp Điềm Thụy đạt tiêu chuẩn bến xe khách loại IV.
b) Quy hoạch hệ thống điện:
Đến năm 2015 sẽ cải tạo mạng trung thế 10Kv thành mạng chuẩn 22Kv. Đến năm 2020 sẽ cải tạo mạng trung thế 35Kv thành mạng chuẩn 22 Kv. Xây dựng hệ thống mạch vòng để đảm bảo an toàn cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. Lưới điện hạ thế áp dụng hệ thống hạ áp 220/380 V ba pha, bốn dây trung tính nối đất trực tiếp.
Cùng với quá trình tổ chức lại các điểm, cụm dân cư, sẽ bổ sung hệ thống trạm hạ thế để từng bước đảm bảo bán kính cấp điện hợp lý, từ đó đảm bảo nâng cao chất lượng cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình. Như vậy, từ nay đến 2020 sẽ xây dựng thêm 20 trạm biến áp hạ thế; cải tạo các trạm biến áp cũ có điện áp đầu vào 10Kv hoặc 35Kv sang cấp điện áp tiêu chuẩn 22Kv.
c) Quy hoạch nhà máy, trạm và hệ thống cấp nước sinh hoạt
Đảm bảo từ năm 2015 trở đi trên 90% dân cư trên địa bàn huyện Phú Bình được dùng nước hợp vệ sinh.
Đối với khu vực phát triển của Phú Bình bao gồm thị trấn Hương Sơn, thị trấn Cầu Mây, tổ hợp công nghiệp và dịch vụ Yên Bình, các thị tứ, các khu và cụm công nghiệp tập trung khác… đầu tư xây dựng các trạm cấp nước tập trung có quy mô vừa và nhỏ. Các trạm này sẽ khai thác nước ngầm từ số lượng giếng khoan ít nhất để giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Khu vực nông thôn còn lại của huyện dự kiến sẽ từng bước xây dựng các trạm cấp nước tập trung công suất nhỏ do từng xã hoặc từng thôn vận hành bằng nguồn nước khai thác từ giếng sâu, có công trình xử lý nước, hệ thống phân phối cho các hộ dân cư.
d) Quy hoạch mạng lưới bưu chính viễn thông
Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông hiện đại, dung lượng và tốc độ lớn, độ tin cậy cao đáp ứng nhu cầu phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Đến năm 2020 phổ cập dịch vụ điện thoại và dịch vụ internet trên cơ sở xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông hiện đại với chất lượng cao.
e) Quy hoạch thủy lợi
Trong thời kỳ quy hoạch sẽ kiên cố hóa khoảng 80% chiều dài hệ thống kênh mương trên địa bàn Phú Bình. Sửa chữa hệ thống mái bị sạt lở của kênh máng. Xây mới 03 hồ, cải tạo và nâng cấp cụm hồ ở các xã vùng núi của Phú Bình.
Xây dựng và nâng cấp 18 trạm bơm cố định vùng tả Sông Cầu. Xây mới 03 trạm bơm điện cố định tại các xã Xuân Phương, Lương Phú, Thượng Đình. Cải tạo gần 50 cống đầu mối dọc kênh Máng.
6. Quy hoạch sử dụng đất
Đến năm 2015 nhóm đất nông nghiệp sẽ bị giảm gần 1.000ha; trong đó, chuyển gần 100ha sang đất ở; gần 900ha sang đất chuyên dùng và đất mặt nước chuyên dùng. Trong nhóm đất chuyên dùng, đất quốc phòng và an ninh tăng thêm gần 200ha; đất khu công nghiệp tăng thêm hơn 200ha; đất cho các doanh nghiệp phi nông nghiệp khác tăng thêm hơn 100ha…
Đến năm 2020 đất nông nghiệp tiếp tục giảm khoảng 3.500ha; trong đó chủ yếu chuyển sang đất chuyên dùng. Trong nhóm đất chuyên dùng, đất Tổ hợp khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình - khoảng 2.000ha; đất cho tuyến đường mới từ đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên đến Quốc lộ 37 chạy qua Tổ hợp khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình - khoảng hơn 100ha và đất dành cho các hoạt động phi nông nghiệp khác, đất ở ...
IV. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Nâng cao vai trò, hiệu quả, hiệu lực trong tổ chức thực hiện quy hoạch của chính quyền các cấp
- Các cấp ủy Đảng, chức năng quản lý của các cấp chính quyền và phát huy vai trò của hệ thống chính trị trên cơ sở lấy các mục tiêu, nội dung đã đề ra trong quy hoạch huyện được duyệt làm căn cứ cho các quyết định trong kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình dự án phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước trên địa bàn huyện nói chung và đặc biệt là trong triển khai thực hiện quy hoạch nói riêng.
2. Lựa chọn khâu đột phá:
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng.
- Trong phát triển cơ sở hạ tầng, cần đặc biệt ưu tiên nâng cấp toàn bộ ĐT266 bao gồm: 5,2km mặt đường bê tông nhựa lộ giới 42m và 8km mặt đường bê tông nhựa đạt tiêu chuẩn đường cấp IV. Phối hợp với huyện Phổ Yên và nhà đầu tư xây dựng mới 10 km đường cấp cao đô thị lộ giới 120m nối từ đường cao tốc Hà Nội-Thái Nguyên, qua Tổ hợp khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình, về trung tâm huyện Phú Bình.
- Hoàn thiện quy hoạch và phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp trên địa bàn
- Đào tạo, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao. Tập trung thực hiện tốt nhóm giải pháp tạo việc làm cho người lao động: Phát triển làng nghề; Đẩy mạnh đào tạo nghề, dạy nghề. Đa dạng hóa, huy động mọi nguồn lực của xã hội để tạo việc làm mới cho người lao động.
- Đẩy mạnh áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường nông, lâm sản, thực phẩm. Đẩy nhanh tốc độ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống đường giao thông liên huyện, liên tỉnh đi qua huyện và liên xã. Tổ chức nghiên cứu những thị trường tiềm năng.
- Phát triển kinh tế luôn gắn với bảo vệ môi trường bảo đảm sự phát triển bền vững trên địa bàn. Xây dựng khu xử lý rác thải tập trung tại địa điểm phù hợp. Các khu và cụm công nghiệp đều phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia.
3. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội
- Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến cho mọi cộng đồng.
- Thực hiện sự tham gia của cộng đồng thông qua cơ chế thích hợp.
- Trên cơ sở quy hoạch, các xã sẽ chủ động đề xuất nhu cầu và khả năng thực hiện những nội dung cụ thể của quy hoạch.
4. Hoàn thiện cơ chế phối hợp tổ chức thực hiện quy hoạch
- Phối hợp giữa các lực lượng trên địa bàn để huy động nguồn lực tổng thể trong thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của quy hoạch.
- Phối hợp giữa các cấp, các ngành, của tỉnh và huyện trong việc thực hiện quy hoạch các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn huyện
- Tăng cường vai trò của chính quyền cấp huyện và cấp xã/thị trấn;
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện và xã/thị trấn.
- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa huyện/xã/thị trấn với các doanh nghiệp, các chủ dự án trên địa bàn huyện.
- Tiếp tục hoàn thiện và vận dụng linh hoạt hệ thống cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
- Thông báo công khai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
- Tuyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch.
- Cụ thể hóa quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm và hàng năm; các chương trình, dự án cụ thể để thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN PHÚ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2010 Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Danh mục dự án |
1 | Các dự án về hạ tầng giao thông |
1. | Xây dựng mới 10 km đường cấp cao đô thị lộ giới 120m nối từ đường cao tốc Hà Nội-Thái Nguyên, qua Tổ hợp dự án công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình, về trung tâm huyện Phú Bình. |
2. | Nâng cấp toàn bộ ĐT266 bao gồm: 5,2km mặt đường BTN lộ giới 42m và 8km mặt đường BTN đạt tiêu chuẩn đường cấp IV. |
3. | Nâng cấp đường 37, đoạn Cầu Ca - Dương Thành đi qua huyện Phú Bình, nối với huyện Hiệp Hòa của Bắc Giang đến đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn. |
4. | Nâng cấp 19 tuyến đường cấp huyện. |
5. | Nâng cấp toàn bộ các tuyến đường của các xã. |
6. | Cứng hóa hệ thống đường nội thị thị trấn Hương Sơn. |
7. | Xây dựng đường cấp V bờ tả sông Đào đi qua địa phận thị trấn Hương Sơn từ đền liệt sỹ làng Nguyễn. |
8. | Xây dựng 2 cầu cứng qua Sông Đào thuộc địa phận thị trấn Hương Sơn |
9. | Xây dựng đường cầu Thanh Lang - xã Tân Hòa - Đồng Bốn (Thanh Ninh), thuộc đường giao thông nông thôn. |
10. | Nâng cấp và mở rộng bến xe tại thị trấn Hương Sơn. Xây thêm 01 bến xe cố định tại khu công nghiệp Điềm Thụy. |
2 | Dự án đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh các khu công nghiệp |
1. | Xây dựng Tổ hợp dự án khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình. |
2. | Xúc tiến xây dựng xây dựng mới KCN Bàn Đạt, Đồng Liên ở phía Bắc với quy mô khoảng 100 ha, trong giai đoạn 2011-2020. |
3. | Xây dựng các khu chung cư và dân cư phục vụ phát triển công nghiệp. |
3 | Dự án thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội |
1. | Trung tâm văn hóa - thể thao huyện. |
2. | Xây dựng Trung tâm lao động, chữa bệnh, giáo dục văn hóa - xã hội. |
3. | Quy hoạch, nâng cấp đài phát thanh truyền hình huyện và nâng cấp hệ thống truyền thanh từ huyện đến cơ sở. |
4. | Xây dựng mới trường Trung học phổ thông Đào Xá. |
5. | Nâng cấp các trường học hiện có (phòng học, thư viện v.v.) |
6. | Dự án nâng cấp 01 Trung tâm dạy nghề Công lập thành Trường Trung cấp dạy nghề. |
7. | Dự án xây dựng mới 2 trung tâm dạy nghề tại xã Bảo Lý và Bàn Đạt. |
8. | Thành lập Trường cao đẳng nghề liên doanh. |
9. | Quy hoạch và bố trí vốn cho giải phóng mặt bằng các sân vận động cấp xã. |
10. | Cải tạo và nâng cấp các trạm y tế xã. |
11. | Xây dựng tượng đài truyền thống cách mạng (14/3/1945), đền thờ các anh hùng liệt sỹ. |
12. | Xây dựng trụ sở ủy ban các xã. |
4 | Các dự án về thủy lợi |
1. | Cứng hóa toàn bộ tuyến kênh Máng. |
2. | Nâng cấp và cải tạo, sửa chữa cụm hồ đập thủy lợi tại các xã tiểu vùng núi và các xã. |
3. | Kiên cố hóa kênh mương. |
5 | Các dự án phát triển thương mại, du lịch - dịch vụ |
1. | Xây dựng mới hoặc nâng cấp chợ Hương Sơn hiện có lên thành chợ loại 2 ở trung tâm Huyện. |
2. | Xây dựng chợ số 2 tại thị trấn Hương Sơn. |
3. | Xây dựng 2 chợ loại 3 ở Thượng Đình và Kha Sơn. |
4. | Xây dựng mới và nâng cấp chợ tại các xã. |
5. | Xây dựng Chợ đầu mối Thượng Đình. |
6. | Xây dựng Trung tâm thương mại thuộc địa phận xã Kha Sơn. |
7. | Xây dựng Trung tâm phân phối tại xã Điềm Thụy. |
8. | Xây dựng 2 siêu thị loại III. |
6 | Các dự án về môi trường |
1. | Xây dựng khu xử lý rác thải Điềm Thụy. |
2. | Xây dựng khu xử lý rác Hương Sơn. |
- 1 Quyết định 1514/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kinh Môn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Nghị quyết 291/2009/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6 Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 7 Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 8 Nghị quyết 133/2006/NQ-HĐND về kế hoạch triển khai thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn Vùng đồng bào dân tộc và miền núi tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2010
- 9 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 10 Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Nghị quyết 133/2006/NQ-HĐND về kế hoạch triển khai thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn Vùng đồng bào dân tộc và miền núi tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2010
- 3 Nghị quyết 291/2009/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 1514/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kinh Môn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành